TỔNG HỢP 36 BÀI MẪU VIỆT HOÁ WRITING TASK 2 CỦA THẦY SIMON PHẦN 2 [ IELTS THƯ ĐẶNG TỔNG HỢP]

Chào các bạn thân mến!

 

Simon là một thầy giáo dạy IELTS rất nổi tiếng trên thế giới. Thầy là một cựu examiner, và hiện nay thầy đang có một website rất hữu ích về việc học và luyện IELTS: ielts-simon.com

Thầy Simon luôn được biết đến với phong cách đơn giản và hiệu quả. Những bài essays thầy viết mẫu đều tương đối đơn giản, nhưng lại cực kỳ xuất sắc và đều đạt mức band điểm 9.0. Dưới đây là tổng hợp các bài essays mẫu của thầy Simon cho Task 2. Các bạn nên đọc và phân tích kỹ từng bài viết này để học được cách viết sao cho đơn giản, mạch lạc và kiếm được điểm cao nhất.

 

IELTS THƯ ĐẶNG- TRUNG TÂM LUYỆN THI IELTS UY TÍN, CHẤT LƯỢNG TẠI HÀ NỘI

Tham khảo các bài liên quan:

>>> Kinh nghiệm luyện thi IELTS

>>> Cập nhật đề thi IELTS

>>> Hướng dẫn làm bài thi IELTS

>>> Tài liệu luyện thi IELTS


Chào các bạn thân mến!

Simon là một thầy giáo dạy IELTS rất nổi tiếng trên thế giới. Thầy là một cựu examiner, và hiện nay thầy đang có một website rất hữu ích về việc học và luyện IELTS: ielts-simon.com

Thầy Simon luôn được biết đến với phong cách đơn giản và hiệu quả. Những bài essays thầy viết mẫu đều tương đối đơn giản, nhưng lại cực kỳ xuất sắc và đều đạt mức band điểm 9.0. Dưới đây là tổng hợp các bài essays mẫu của thầy Simon cho Task 2. Các bạn nên đọc và phân tích kỹ từng bài viết này để học được cách viết sao cho đơn giản, mạch lạc và kiếm được điểm cao nhất.

PHẦN 2

6. 'hobbies' essay

Some people believe that hobbies need to be difficult to be enjoyable.

To what extent do you agree or disagree?

 

Một số người tin rằng sở thích cần có cái khó khăn để cảm nhận sự thú vị.

Mức độ bạn đồng ý hay phản đối là như thế nào?

 

---------------

Model Essay 9.0

 

Some hobbies are relatively easy, while others PRESENT MORE OF A CHALLENGE.

Một số sở thích thì khá là dễ dàng, đối lập với một số khác lại XUẤT HIỆN NHIỀU THỬ THÁCH HƠN.

Personally, I believe that both types of hobby can be fun, and I therefore disagree with the statement that hobbies need to be difficult in order to be enjoyable.

Cá nhân tôi tin rằng cả hai loại sở thích đều có thể mang lại niềm vui, và do đó tôi không đồng ý với tình huống là các sở thích cần phải có sự khó khăn để thấy thú vị.

On the one hand, many people enjoy easy hobbies.

Một mặt, rất nhiều người vẫn tận hưởng những sở thích đơn giản.

One example of an activity that is easy for most people is swimming.

Một ví dụ của một hoạt động cái mà dễ dàng đối với nhiều người là bơi lội.

This hobby REQUIRES VERY LITTLE EQUIPMENT, it is simple to learn, and it is inexpensive.

Cái sở thích này YÊU CẦU RẤT IT THIẾT BỊ, nó đơn giản chỉ là học và nó không hề đắt.

I remember learning to swim at my local swimming pool when I was a child, and IT NEVER FELT LIKE a demanding or challenging experience.

Tôi nhớ rằng tôi đã học bơi ở bể bơi địa phương của mình khi tôi còn là một đứa trẻ, và NÓ KHÔNG HỀ CÓ CẢM GIÁC NHƯ LÀ một trải nghiệm đòi hỏi hay là thử thách gì cả.

Another hobby that I find easy and fun is photography.

Một sở thích khác mà tôi thấy dễ dàng và vui vẻ là chụp ảnh.

In my opinion, anyone can take interesting pictures without knowing too much about the technicalities of operating a camera.

Theo quan điểm của tôi, bất cứ ai đều có thể chụp những bức ảnh thú vị mà không cần biết quá nhiều về kỹ thuật sử dụng của một cái máy ảnh.

Despite being STRAIGHTFORWARD, taking photos is a satisfying activity.

Dù rằng DỄ DÀNG, chụp ảnh là một hoạt động đáp ứng thỏa mãn.

On the other hand, difficult hobbies can sometimes be more exciting.

Mặt khác , những sở thích có tính khó khăn thỉnh thoảng có thể gây hứng thú hơn.

If an activity is more challenging, we might feel a greater sense of satisfaction when we manage to do it successfully.

Nếu một hoạt động có nhiều thử thách hơn, chúng ta có thể cảm thấy một điều ý nghĩa hơn của việc hài lòng khi mà chúng ta xoay sở để làm nó một cách thành công.

For example, film editing is a hobby that REQUIRES A HIGH LEVEL OF KNOWLEDGE AND EXPERTISE.

Ví dụ như, biên tập phim là một sở thích cái mà YÊU CẦU SỰ HIỂU BIẾT Ở MỨC CAO HƠN VÀ CÓ CHUYÊN MÔN.

In my case, it took me around two years before I BECAME COMPETENT at this activity, but now I enjoy it much more than I did when I started.

Trong trường hợp của tôi, tôi đã mất khoảng 2 năm trước khi tôi TRỞ NÊN ĐỦ SỨC ở cái hoạt động này, nhưng giờ đây tôi thích nó nhiều hơn cả khi tôi mới bắt đầu.

I believe that many hobbies give us more pleasure when we REACH A HIGHER LEVEL OF PERFORMANCE because the results are better and the feeling of achievement is greater.

Tôi tin rằng có rất nhiều sở thích mang lại cho chúng ta nhiều sự hài lòng hơn khi chúng ta ĐẠT ĐỀN MỨC CAO HƠN TRONG VIỆC THỰC HIỆN bởi vì kết quả thì tốt hơn và sự cảm nhận về thành tích là to lớn hơn.

In conclusion, simple hobbies can be fun and relaxing, but difficult hobbies can be equally pleasurable for different reasons.

Tóm lại, những sở thích đơn giản cũng có thể mang lại niềm vui và sự giải trí, nhưng những sở thích khó khăn cũng có thể đạt được sự hài lòng như thế với nhiều lý do khác nhau.

Dịch bởi Đoàn Hằng

 

7. 'video games' essay

Trò chơi điện tử

Some people regard video games as harmless fun, or even as a useful educational tool. Others, however, believe that videos games are having an adverse effect on the people who play them. In your opinion, do the drawbacks of video games outweigh the benefits?

Một số người xem trò chơi điện tử như là thú vui vô hại, hoặc thậm chí được cho rằng là một công cụ học tập hữu ích. Tuy nhiên, một số khác tin rằng trò chơi điện tử đang có ảnh hưởng xấu đến những người chơi chúng. Theo bạn, có phải các bất lợi của trò chơi điện tử có nhiều ảnh hưởng hơn các lợi ích không?

---------------

Model Essay 9.0

 

Many people, and children in particular, enjoy playing computer games.

Nhiều người, đặc biệt là trẻ em, thích chơi các trò chơi điện tử.

While I accept that these games can sometimes have A POSITIVE EFFECT ON the user, I believe that they ARE MORE LIKELY TO have A HARMFUL IMPACT.

Mặc dù tôi thừa nhận rằng những trò chơi này đôi khi có thể có TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC ĐẾN người dùng, nhưng tôi tin rằng chúng CÓ NHIỀU KHẢ NĂNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC.

 

On the one hand, video games can be both entertaining and educational.

Một mặt, các trò chơi điện tử có thể mang đến tính giải trí và tính giáo dục.

Users, or gamers, ARE TRANSPORTED INTO VIRTUAL WORLDS which are often more exciting and engaging than REAL-LIFE PASTIMES.

Những người dùng, hay những người chơi, ĐƯỢC ĐƯA VÀO CÁC THẾ GIỚI ẢO nơi mà thường thú vị hơn và hấp dẩn hơn so với CÁC TRÒ GIẢI TRÍ TRONG ĐỜI THỰC.

From an educational perspective, these games ENCOURAGE IMAGINATION AND CREATIVITY, as well as concentration, logical thinking and problem solving, all of which are useful skills OUTSIDE THE GAMING CONTEXT.

Từ một quan điểm giáo dục, những trò chơi này KHUYẾN KHÍCH TRÍ TƯỞNG TƯỢNG VÀ SỰ SÁNG TẠO, cũng như sự tập trung, khả năng tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề, tất cả đều là những kỹ năng hữu ích NGOÀI BỐI CẢNH CHƠI ĐIỆN TỬ.

Furthermore, it has been shown that COMPUTER SIMULATION GAMES can improve users’ motor skills and help to prepare them for real-world tasks, such as flying a plane.

Hơn nữa, có thể thấy rằng CÁC TRÒ CHƠI MÔ PHỎNG ĐIỆN TỬ có thể cải thiện các kỹ năng điều khiển của người sử dụng và giúp họ chuẩn bị cho các nhiệm vụ trong thế giới thực, như lái máy bay.

 

However, I would argue that these benefits are outweighed by the drawbacks.

Tuy nhiên, tôi sẽ chứng tỏ rằng những lợi ích này có ít ảnh hưởng hơn so với những bất lợi.

Gaming can be highly addictive because users are constantly given scores, new targets and frequent rewards to keep them playing.

Việc chơi điện tử có thể gây nghiện năng vì người dùng liên tục được cho các điểm số, các mục tiêu mới, và các phần thưởng thường xuyên để họ tiếp tục chơi.

Many children now spend hours each day TRYING TO PROGRESS THROUGH THE LEVELS OF A GAME or to get a higher score than their friends.

Nhiều trẻ em bây giờ dành hàng giờ mỗi ngày để CỐ GẮNG VƯỢT QUA CÁC CẤP ĐỘ CỦA MỘT TRÒ CHƠI hoặc để có được một điểm số cao hơn các bạn của chúng.

This type of addiction can have effects ranging from lack of sleep to problems at school, when homework is SACRIFICED FOR A FEW MORE HOURS ON THE COMPUTER OR CONSOLE.

Kiểu nghiện này có thể có những tác động khác nhau từ việc thiếu ngủ đến các vấn đề ở trường, khi mà bài tập về nhà bị hy sinh để có thêm vài giờ trên máy tính hoặc bảng điều khiển của thiết bị điện tử.

The rise in obesity in recent years has also BEEN LINKED IN PART TO THE SEDENTARY LIFESTYLE and lack of exercise that often ACCOMPANY GAMING ADDICTION.

Sự gia tăng của bệnh béo phì trong những năm gần đây cũng CÓ LIÊN QUAN MỘT PHẦN ĐẾN LỐI SỐNG ÍT VẬN ĐỘNG và việc thiếu rèn luyện những vấn đề mà thường ĐI CÙNG VỚI VIỆC NGHIỆN CHƠI TRÒ CHƠI.

 

In conclusion, it seems to me that the POTENTIAL DANGERS of video games are more significant than the possible benefits.

Cuối cùng, dường như với tôi CÁC MỐI ĐE DỌA TIỀM TÀNG của trò chơi điện tử thì đáng kể hơn nhiều so với những lợi ích có thể có.

 

Dịch bởi Nguyen Do Phuong Dung

 

8. 'economic progress' essay

Many governments think that economic progress is their most important goal. Some people, however, think that other types of progress are equally important for a country.
Discuss both these views and give your own opinion.

Nhiều chính phủ cho rằng sự phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng hàng đầu với họ. Tuy nhiên, một vài người cho rằng những cái khác ngoài sự phát triển kinh tế cũng thực sự quan trọng cho một quốc gia.

Bàn về hai luồng ý kiến này và đưa ra ý kiến của riêng bạn.

People have different views about how governments should measure their countries’ progress. While economic progress is of course essential, I agree with those who believe that other measures of progress are just as important.

Mọi người có những cái nhìn khác nhau về cách mà chính phủ sẽ đo lường về sự phát triển cho quốc gia của họ. Trong khi phát triển kinh tế đương nhiên là cần thiết, thì tôi cũng đồng ý với những người cho rằng các biện pháp đo lường khác cho sự phát triển cũng quan trọng.

There are three key reasons why economic growth is seen as a fundamental goal for countries.

Có ba lý do chính giải thích vì sao sự phát triển kinh tế được xem như là mục tiêu cơ bản cho các quốc gia.

Firstly, a healthy economy results in job creation, a high level of employment, and better salaries for all citizens.

Trước hết, một nền kinh tế giàu mạnh tạo ra công ăn việc làm, mức độ làm việc cao và mức lương tốt hơn cho toàn bộ công dân.

Secondly, economic progress ensures that more money is available for governments to spend on infrastructure and public services. For example, a government with higher revenues can invest in the country's transport network, its education system and its hospitals.

Thứ hai, sự tăng trưởng của nền kinh tế đảm bảo rằng có nhiều vốn sẵn có hơn cho các chính phủ chi tiêu vào cơ sở hạ tầng và dịch vụ công. Ví dụ, một chính phủ có mức thu nhập cao có thể đầu tư vào mạng lưới giao thông vận tải của nước này, hệ thống giáo dục và y tế.

Finally, a strong economy can help a country’s standing on the global stage, in terms of its political influence and trading power.

Cuối cùng, một nền kinh tế giàu mạnh có thể giúp quốc gia có được vị thế trên toàn cầu, về mặt ảnh hưởng chính trị và sức mạnh thương mại.

However, I would argue that various other forms of progress are just as significant as the economic factors mentioned above. In particular, we should consider the area of social justice, human rights, equality and democracy itself.

Tuy nhiên, tôi cho rằng có rất nhiều hình thức tiến bộ khác cũng quan trọng như các yếu tố kinh tế đã đề cập đến ở trên. Đặc biệt, chúng ta nên quan tâm đến lĩnh vực công xã hội, nhân quyền, bình đẳng và dân chủ.

For example, the treatment of minority groups is often seen as a reflection of the moral standards and level of development of a society.

Ví dụ như, việc phân biệt đối xử với các nhóm dân tộc thiểu số thường được xem như là phản ánh cho các tiêu chuẩn đạo đức và trình độ phát triển của xã hội.

Perhaps another key consideration when judging the progress of a modern country should be how well that country protects the natural environment, and whether it is moving towards environmental sustainability. Alternatively, the success of a nation could be measured by looking at the health, well-being and happiness of its residents.

Có thể một điểm quan trọng khác khi đánh giá sự phát triển của một quốc gia hiện đại nên phải là việc quốc gia đó bảo vệ môi trường tự nhiên tốt như thế nào, và liệu có tiến tới sự bền vựng môi trường hay không. Ngoài ra, thành công của một quốc gia có thể được đo lường bằng việc nhìn vào sức khỏe, sự hạnh phúc mà công dân nước đó có được.

In conclusion, the economy is obviously a key marker of a country’s success, but social, environmental and health criteria are equally significant.

Tóm lại, nền kinh tế rõ ràng là dấu hiệu cho sự thành công của một quốc gia, nhưng các tiêu chí xã hội, môi trường và sức khoẻ đều có ý nghĩa quan trọng.

 

Dịch bởi Trần Thị Thủy

 

9. 'help' essay

 

We cannot help everyone in the world that needs help, so we should only be concerned with our own communities and countries.
To what extent do you agree or disagree with this statement?

Chúng ta không thể giúp tất cả mọi người trên thế giới đang cần sự giúp đỡ , vì vậy chúng ta nên chỉ quan tâm đến cộng đồng và quốc gia của chúng ta.

Some people believe that we should not help people in other countries as long as there are problems in our own society. I disagree with this view because I believe that we should try to help as many people as possible.

Một vài người tin rằng chúng ta không nên giúp con người ở những đất nước khác chừng nào xã hội của chúng ta gặp phải nhiều vấn đề. Tôi không đồng ý với quan điểm đó bởi vì tôi tin rằng chúng ta nên cố gắng để giúp đỡ càng nhiều người càng tốt.

On the one hand, I accept that it is important to help our neighbours and fellow citizens. In most communities there are people who are impoverished or disadvantaged in some way. It is possible to find homeless people, for example, in even the wealthiest of cities, and for those who are concerned about this problem, there are usually opportunities to volunteer time or give money to support these people. In the UK, people can help in a variety of ways, from donating clothing to serving free food in a soup kitchen. As the problems are on our doorstep, and there are obvious ways to help, I can understand why some people feel that we should prioritise local charity.

Ở một mặt, tôi chấp nhận rằng điều đó quan trọng để giúp hàng xóm và đồng bào của chúng ta. Trong hầu hết các cộng đồng , theo một cách nào đó ,có người nghèo khổ hoặc khó khăn. Có thể dễ dàng tìm thấy những người vô gia cư , ví dụ,thậm chí ở những thành phố giàu nhất, và họ được quan tâm về vấn đề này, thường thường có những cơ hội để tình nguyện thời gian hoặc cho tiền để ủng hộ những người này. Ở nước Anh, con người có thể giúp bằng rất nhiều cách, từ việc cho quần áo đến phân phát thức ăn miễn phí ở một phòng bếp súp. Bởi những vấn đề này đang nằm trên ngưỡng cửa của chúng tôi , và chắc chắn có nhiều cách để giúp đỡ, tôi có thể hiểu tại sao một số người cảm thấy rằng chúng ta nên ưu tiên tổ chức từ thiện ở địa phương.

At the same time, I believe that we have an obligation to help those who live beyond our national borders. In some countries the problems that people face are much more serious than those in our own communities, and it is often even easier to help. For example, when children are dying from curable diseases in African countries, governments and individuals in richer countries can save lives simply by paying for vaccines that already exist. A small donation to an international charity might have a much greater impact than helping in our local area..

Đồng thời , tôi tin rằng chúng ta có một nghĩa vụ để giúp những người sống ngoài biên giới quốc gia. Ở một số nước,những vấn đề mà con người đang đối mặt nghiêm trọng hơn nhiều so với những người ở trong cộng đồng của chúng ta. Ví dụ, khi trẻ em đang chết đi vì bệnh tật ở các nước Châu Phi, chính phủ và những cá nhân ở những quốc gia giàu hơn có thể đơn giản cứu nhiều mạng sống bằn việc trả vắc-xin vẫn còn đang tồn tại. Một sự đóng góp nhỏ đến một tổ chức từ thiện quốc tế có thể có một tác động lớn hơn việc giúp đỡ ở vùng địa phương của chúng ta.

In conclusion, it is true that we cannot help everyone, but in my opinion national boundaries should not stop us from helping those who are in need.

Tóm lai, đó là sự thật rằng chúng ta chúng ta không thể giúp mọi người, nhưng theo ý kiến của tôi ranh giới quốc gia không nên ngăn cản chúng ta giúp đỡ những người đang có nhu cầu.

(280 words, band 9)

Examiner’s comments

In my opinion, the main goal of IELTS Writing is to CLEARLY let the examiner understand your points.

Theo ý kiến của tôi, mục đích chính của IELTS Writing là sự RÕ RÀNG để người chấm thi hiểu được điểm của bạn.

Vocabulary is important, but it is even more important for students to be able to use such words/expressions in a natural way. Simon's sample essays are great examples. He doesn't use many complicated words in his essays, but there are tons of phrases and expressions that native speakers often use. Besides, his ideas are logical, convincing, and easy to understand.

Từ vựng thì quan trọng , nhưng điều thậm chí quan trọng hơn cho sinh viên là khả năng sử dụng mỗi từ/ nhấn mạnh theo một cách tự nhiên. Bài tiểu luận của Simon là ví dụ tuyệt vời. Anh ấy không sử dụng nhiều từ phức tạp trong những bài tiểu luận, nhưng có nhiều cụm từ và sự diễn đạt mà người bản ngữ thường suwe dụng. Bên cạnh đó, ý kiến của anh ấy rất logic, thuyết phục và dễ dàng để hiểu.

When reviewing Simon's essays or any other sample essays, students should take the time to understand each sentence and expression. Taking notes is crucial here, but it is even more important that students write their own error-free sentences with such phrases and/or expressions.

Khi xem lại các bài tiểu luận của Simon hoặc những bài tiểu luận khác, sinh viên nên dành thời gian để hiểu mỗi câu và sự diễn đạt. ghi chép là chủ yếu ở đây, nhưng nó thậm chí quan trọng hơn là sinh viên viết các câu không có lỗi của riêng mình với những cụm từ và/ hoặc những cách diễn đạt này.

Link:

http://ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2011/12/ielts-writing-task-2-help-essay.html

Dịch bởi Nguyễn Thị Lĩnh

10. 'technology' essay

Model Essay: Technology

Nowadays the way many people interact with each other has changed because of technology. In what ways has technology affected the types of relationships that people make? Has this been a positive or negative development?

Ngày nay, công nghệ đã làm thay đổi cách mà con người tương tác với nhau. Bằng cách nào mà công nghệ đã ảnh hưởng tới những mối quan hệ khác nhau của con người? Những ảnh hưởng này là tích cực hay tiêu cực?

It is true that new technologies have had an INFLUENCE on communication between people. Technology has affected relationships in various ways, and in my opinion there are both positive and negative effects.

Đúng là những công nghệ mới đã có ẢNH HƯỞNG tới giao tiếp của con người. Công nghệ đã ảnh hưởng tới các mối quan hệ theo nhiều cách khác nhau, và theo ý kiến của tôi, những ảnh hưởng này có cả mặt tích cực và tiêu cực

Technology has had an IMPACT on relationships in business, education and SOCIAL LIFE. Firstly, telephones and the Internet allow business people in different countries to INTERACT without ever meeting each other. Secondly, services like Skype create new possibilities for relationships between students and teachers. For example, a student can now take VIDEO LESSONS with a teacher in a different city or country. Finally, many people use SOCIAL NETWORKS, like Facebook, to MAKE NEW FRIENDS and find PEOPLE WHO SHARE COMMON INTERESTS, and they interact through their computers rather than FACE TO FACE.

Công nghệ có TÁC ĐỘNG tới các mối quan hệ trong kinh doanh, giáo dục và ĐỜI SỐNG XÃ HỘI. Đầu tiên, điện thoại và Internet cho phép doanh nhân ở các quốc gia khác nhau có thể TRAO ĐỔI/ TƯƠNG TÁC mà không phải gặp mặt trực tiếp. Thứ hai, các dịch vụ như Skype tạo ra những khả năng tương tác mới giữa sinh viên và giáo viên. Ví dụ, một học sinh hiện nay có thể học qua các VIDEO BÀI GIẢNG với một giáo viên ở thành phố hoặc quốc gia khác. Cuối cùng, nhiều người sử dụng các MẠNG XÃ HỘI, như Facebook, để KẾT BẠN và tìm kiếm NHỮNG NGƯỜI CÓ CHUNG SỞ THÍCH, và họ tương tác thông qua máy tính thay vì MẶT ĐỐI MẶT.

On the one hand, these developments can be extremely positive. Cooperation between people in different countries was much more difficult when communication was limited to written letters or telegrams. Nowadays, interactions by email, phone or video are almost as good as FACE-TO-FACE MEETINGS, and many of us benefit from these interactions, either in work or social contexts. On the other hand, the availability of new communication technologies can also have the result of ISOLATING PEOPLE AND DISCOURAGING REAL INTERACTION. For example, many young people choose to make friends online rather than MIXING WITH THEIR PEERS in the real world, and these ‘VIRTUAL’ RELATIONSHIPS are a poor substitute for real friendships.

MỘT MẶT, những ảnh hưởng ảnh có thể rất tích cực. Sự hợp tác giữa con người ở các quốc gia khác nhau đã từng rất khó khăn khi giao tiếp bị giới hạn ở những bức thư viết tay hay điện tín. Ngày nay, tương tác thông qua email, điện thoại hay video gần như hiệu quả bằng CÁC CUỘC GẶP MẶT ĐỐI MẶT, và nhiều người trong chúng ta được hưởng lợi từ những tương tác này, cả trong công việc lẫn cuộc sống. MẶT KHÁC, sự xuất hiện của các công nghệ giao tiếp mới cũng có thể dẫn đến NHỮNG NGƯỜI SỐNG CÁCH LY VÀ KHÔNG KHUYẾN KHÍCH TƯƠNG TÁC THỰC TẾ. Ví dụ, nhiều người trẻ chọn cách kết bạn qua mạng thay vì GẶP GỠ BẠN BÈ CÙNG TRANG LỨA trong thực tế, và những MỐI QUAN HỆ ẢO này là một sự thay tế tồi tệ cho những tình bạn thực tế.

In conclusion, technology has certainly REVOLUTIONISED communication between people, but not all of the outcomes of this revolution have been positive.

Tóm lại, công nghệ đã thực sự CÁCH MẠNG HÓA giao tiếp giữa con người, nhưng không phải tất cả kết quả của cuộc cách mạng hóa này đều mang tính tích cực.

 

Link:

http://ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2012/02/ielts-writing-task-2-technology-essay.html

Dịch bởi Thanh Tâm

11. 'unpaid work' essay

 

Some people think that all teenagers should be required to do unpaid work in their free time to help the local community. They believe this would benefit both the individual teenager and society as a whole.

Do you agree or disagree?

Một số người nghĩ rằng tất cả thanh thiếu niên nên được yêu cầu làm việc không công trong thời gian rảnh để giúp đỡ cộng đồng địa phương mình. Họ tin rằng điều này sẽ giúp ích cho cá nhân bạn trẻ đó và xã hội nói chung.

Bạn đồng ý hay không đồng ý?

 

Sample answer 9.0 by Simon

 

Many young people work on a volunteer basis, and this can only be beneficial for both the individual and society as a whole. However, I do not agree that we should therefore force all teenagers to do unpaid work.

Nhiều bạn trẻ làm việc trên cơ sở tình nguyện, và điều này chỉ có thể có lợi chung cho cả cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, tôi không đồng ý rằng chúng ta nên vì thế mà ép tất cả thanh thiếu niên làm việc không công.

Most young people are already under enough pressure with their studies, without being given the added responsibility of working in their spare time. School is just as demanding as a full-time job, and teachers expect their students to do homework and exam revision on top of attending lessons every day. When young people do have some free time, we should encourage them to enjoy it with their friends or to spend it doing sports and other leisure activities. They have many years of work ahead of them when they finish their studies.

Hầu hết những người trẻ tuổi hiện nay đã phải chịu đủ áp lực với việc học, mà chưa phải chịu thêm trách nhiệm đối với công việc của họ trong thời gian rảnh. Trường học cũng yêu cầu việc học như một công việc toàn thời gian, và giáo viên mong muốn học sinh của mình làm bài tập và kiểm tra bài trước khi bắt đầu bài học hàng ngày. Khi họ có thời giờ rảnh rỗi, chúng ta nên khuyến khích họ tham gia vui chơi với bạn bè hoặc dành thời gian chơi thể thao và các hoạt động giải trí khác. Họ có nhiều năm lao động trước mắt khi hoàn tất chuyện học hành.

At the same time, I do not believe that society has anything to gain from obliging young people to do unpaid work. In fact, I would argue that it goes against the values of a free and fair society to force a group of people to do something against their will. Doing this can only lead to resentment amongst young people, who would feel that they were being used, and parents, who would not want to be told how to raise their children. Currently, nobody is forced to volunteer, and this is surely the best system.

Đồng thời, tôi không cho là xã hội đạt được gì đó từ việc bắt buộc thanh niên làm việc không công. Đúng hơn, tôi muốn nói rằng việc bắt ép một nhóm người làm điều ngược ý muốn của mình là làm trái với những giá trị của một xã hội tự do và công bằng. Làm vậy chỉ có thể dẫn tới sự bất mãn giữa những người trẻ tuổi, những người có lẽ sẽ cảm thấy là họ đang bị lợi dụng, và cha mẹ của họ, những người có lẽ sẽ không muốn được hướng dẫn cách nuôi dạy các con của mình. Hiện tại, không ai bị buộc phải tình nguyện, và đây chắc hẳn là cơ chế tốt nhất.

In conclusion, teenagers may choose to work for free and help others, but in my opinion we should not make this compulsory.

Tóm lại, những thanh thiếu niên có thể chọn làm miễn phí và giúp đỡ người khác, nhưng theo ý tôi, chúng ta không nên bắt buộc.

(250 words, band 9)

 

Dịch bởi Huỳnh Thành Tâm

 

Còn tiếp….!

 
IELTS - Thư Đặng Tổng hợp!

" THAM GIA VÀO GROUP CHIA SẺ TÀI LIỆU IELTS - CÔ THƯ ĐẶNG, BẠN SẼ LUÔN NHẬN ĐƯỢC THÔNG BÁO CẬP NHẬT TÀI LIỆU MỚI NHẤT

 


IELTS THƯ ĐẶNG CHÚC BẠN THI TỐT!

Thân mến,


ĐĂNG KÝ KIỂM TRA ĐẦU VÀO - TƯ VẤN MIỄN PHÍ


ĐĂNG KÝ THI THỬ 


ĐĂNG KÝ KHOÁ LUYỆN ĐỀ VÀ GIẢI ĐỀ IELTS


ĐĂNG KÝ KHOÁ IELTS TIẾP THEO ( Dành cho học viên IELTS - Thư Đặng)

ielts thư đặng

Contact us

 IELTS-thudang.com 

   0981 128 422 

 anhthu.rea@gmail.com

 Add 1: No.21, alley 121, An Duong Vuong, Tay Ho

 Add 2: No.03, alley 214, Doi Can, Ba Dinh, Ha Noi