IELTS Writing Task 2: festivals essay Read the full essay that my students and I wrote for the 'festivals' question below. Can you highlight the features that help this essay to get a band 9? Most people have forgotten the meaning behind traditional or religious festivals; during festival periods, people nowadays only want to enjoy themselves. To what extent do you agree or disagree with this opinion? Phần lớn mọi người đã quên ý nghĩa đằng sau các lễ hội tôn giáo và truyền thống, trong thời gian diễn ra lễ hội, người ta thời nay chỉ muốn bản thân họ tận hưởng. Bạn đồng ý hay không đồng ý với ý kiến này ở mức độ nào? Some people argue that we no longer remember the original meaning of festivals, and that most of us treat them as opportunities to have fun. While I agree that enjoyment seems to be the priority during festival times, I do not agree that people have forgotten what these festivals mean. Một số người tranh luận rằng chúng ta không còn nhớ ý nghĩa nguồn gốc của các lễ hội và rằng phần lớn chúng ta xem chúng như những cơ hội để vui vẻ. Trong khi tôi đồng ý rằng sự tận hưởng dường như là ưu tiên trong các dịp lễ hội, tôi không đồng ý rằng con người đã quên đi ý nghĩa của các lễ hội này. On the one hand, religious and traditional festivals have certainly become times for celebration. In the UK, Christmas is a good example of a festival period when people are most concerned with shopping, giving and receiving presents, decorating their homes and enjoying traditional meals with their families. Most people look forward to Christmas as a holiday period, rather than a time to practise religion. Similar behaviour can be seen during non-religious festivals, such as Bonfire Night. People associate this occasion with making fires, watching firework displays, and perhaps going to large events in local parks; in other words, enjoyment is people’s primary goal. Mặt khác, các lễ hội tôn giáo và truyền thống chắc chắn đã trở thành các dịp lễ kỷ niệm. Ở Anh, Giáng sinh là một ví dụ điển hình của một thời kỳ lễ hội khi người ta quan tâm nhất đến việc mua sắm, cho đi và nhận lại những món quà, trang trí nhà của họ và tận tưởng các bữa ăn truyền thống cùng với gia đình mình. Hầu hết mọi người mong đợi Giáng sinh như là một kỳ nghỉ, hơn là thời gian để rèn luyện tôn giáo. Hành vi tương tự có thể được thấy trong các lễ hội phi tôn giáo, như là đêm lửa trại. Mọi người liên kết dịp lễ này với việc tạo ra lửa, xem các màn trình diễn pháo hoa, và có lẽ đến các sự kiện lớn ở các công viên địa phương; nói cách khác, sự tận hưởng là mục địch cơ bản của con người. However, I disagree with the idea that the underlying meaning of such festivals has been forgotten. In UK primary schools, children learn in detail about the religious reasons for celebrating Christmas, Easter and a variety of festivals in other religions. For example, in late December, children sing Christmas songs which have a religious content, and they may even perform nativity plays telling the story of Jesus’ birth. Families also play a role in passing knowledge of religious festivals’ deeper significance on to the next generation. The same is true for festivals that have a historical background, such as Bonfire Night or Halloween, in the sense that people generally learn the stories behind these occasions at an early age. Tuy nhiên, tôi không đồng ý với quan niệm rằng ý nghĩa ẩn dưới của các lễ hội đã bị quên lãng. Trong các trường tiểu học ở Anh, những đứa trẻ học chi tiết về các lý do tôn giáo để ăn mừng Giáng sinh, Phục sinh và nhiều lễ hội khác trong các tôn giáo khác. Ví dụ, vào cuối tháng mười hai, những đứa trẻ hát các bài hát giáng sinh có nội dung tôn giáo, và chúng thậm chí còn biểu diễn các vở kịch Thánh Đản kể câu chuyện về sự ra đời của chúa Jesus. Các gia đình cũng đóng một vai trò trong việc truyền đạt ý nghĩa sâu sắc của kiến thức về các lễ hội tôn giáo lên thế hệ kế tiếp. Điều tương tự cũng xảy ra với các lễ hội mà có một bối cảnh lịch sử, như là đêm lửa trại hay Halloween, theo nghĩa rằng con người nói chung nghe những câu chuyện đằng sau các dịp này ở độ tuổi còn nhỏ. In conclusion, although people mainly want to enjoy themselves during festivals, I believe that they are still aware of the reasons for these celebrations. Kết luận, dù con người phần lớn muốn bản thân tận hưởng trong các kỳ lễ hội, tôi tin rằng họ vẫn nhận thức được những lý do (tổ chức) của các kỳ lễ hội này. Dịch bởi Phương Hoa Link bài gốc: http://ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2016/12/ielts-writing-task-2-festivals-essay.html 25. 'high salaries' essay IELTS Writing Task 2: 'high salaries' essay<Bài luận về Mức lương cao> Here's a full essay that I wrote with my students for the question below. Đây là bài viết đầy đủ tôi đã viết với học sinh của mình cho câu hỏi bên dưới. In many countries, a small number of people earn extremely high salaries. Some people believe that this is good for the country, but others think that governments should not allow salaries above a certain level. Ở rất nhiều quốc gia, một số người có mức lương cực kỳ cao. Một số tin rằng điều đó tốt cho quốc gia nhưng những người khác lại nghĩ rằng chính phủ các nước không nên cho phép những mức lương trên một mức nhất định. Discuss both these views and give your own opinion. Hãy thảo luận những quan điểm và đưa ra ý kiến của bạn. People have different views about whether governments should introduce a maximum wage. While in some ways it may seem reasonable to allow people to earn as much as companies are willing to pay, I personally believe that employee remuneration should be capped at a certain level. Mọi người có những cái nhìn khác nhau về việc liệu chính phủ các nước có nên ban hành một mức lương tối đa. Trong khi đó một số cách có vẻ hợp lý để cho phép mọi người thu được số tiền như là các doanh nghiệp sẵn sàng chi trả, cá nhân tôi tin rằng tiền thu lao của nhân viên nên được khống chế ở một mức nhất định. There are various reasons why it might be considered beneficial to allow people to be paid extremely high salaries. If companies offer excellent pay packages, they can attract the most talented people in their fields to work for them. For example, technology companies like Google are able to employ the best programmers because of the huge sums that they are willing to pay. Furthermore, these well-paid employees are likely to be highly motivated to work hard and therefore drive their businesses successfully. In theory, this should result in a thriving economy and increased tax revenues, which means that paying high salaries benefits everyone. Có rất nhiều lý do tại sao nó có thể được xem như có lợi cho người được trả mức lương cực kỳ cao. Nếu doanh nghiệp đưa ra gói chi trả tốt, họ có thể thu hút được người tài năng nhất trong lĩnh vực đó đến làm việc cho họ. Ví dụ, những doanh nghiệp công nghệ như Google có khả năng thuê những nhân viên lập trình giỏi nhất vì con số tổng rất lớn mà họ sẵn sàng chi trả. Hơn thế nữa, những nhân viên được trả lương tốt có động lực hơn để làm việc chăm chỉ và do vậy giúp cho doanh nghiệp của họ thành công. Trên lý thuyết, điều này là kết quả của một nền kinh tế thịnh vượng và tổng tiền thuế tăng, có nghĩa là mức lương cao thì mang lại lợi ích cho tất cả mọi người. However, I agree with those who argue that there should be a maximum wage. By introducing a limit on earnings, the pay-gap between bosses and employees can be reduced. Currently, the difference between normal and top salaries is huge, and this can demotivate workers who feel that the situation is unfair. With lower executive salaries, it might become feasible to introduce higher minimum wages, and everybody would be better off. One possible consequence of greater equality could be that poverty and crime rates fall because the general population will experience an improved standard of living. Tuy vậy, tôi cũng đồng ý với những người mà lập luận rằng nên có một mức lương tối đa. Bằng việc ban hành một giới hạn thu nhập, khoảng cách thu nhập giữa những người chủ và nhân viên có thể giảm xuống. Hiện nay, sự khác biệt giữa mức lương bình thường và mức lương cao là rất lớn và điều đó có thể làm giảm động lực của người lao động, những người mà cảm thấy rằng đó là sự bất công. Với việc áp dụng mức lương thấp hơn có thể thực hiện được khi ban hành mức lương tối thiểu cao hơn và sẽ tốt hơn cho tất cả mọi người. Một kết quả của sự công bằng hơn là sự nghèo đói và tỉ lệ tội phạm giảm bởi vì người dân sẽ được cải thiện mức sống. In conclusion, it seems to me that it would be better, on balance, for governments to set a limit on the wages of the highest earners in society. Tóm lại sau khi cân nhắc mọi thứ, nó có vẻ như sẽ tốt hơn khi chính phủ các nước đặt một một giới hạn cho tiền lương của những người có thu nhập cao nhất trong xã hội. (274 words, band 9) |
Người dịch: Nguyễn Thị Hiền Link bài gốc: http://ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2016/10/ielts-writing-task-2-high-salaries-essay.html 26. 'business responsibilities' essay
IELTS Writing Task 2: 'business responsibilities' essay<Bài luận trách nhiệm trong kinh doanh> Here's my full essay for the question below. Đây là bài viết đầy đủ của tôi cho câu hỏi bên dưới. As well as making money, businesses also have social responsibilities. To what extent do you agree or disagree? Cùng với việc tạo ra lợi nhuận, các doanh nghiệp cũng nên có trách nhiệm với xã hội. Bạn đồng ý hay không đồng ý với nhận định này? Businesses have always sought to make a profit, but it is becoming increasingly common to hear people talk about the social obligations that companies have. I completely agree with the idea that businesses should do more for society than simply make money. Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm cách để tạo ra lợi nhuận, nhưng nó ngày càng phổ biến hơn khi nghe mọi người nói về nghĩa vụ xã hội mà doanh nghiệp có. Tôi hoàn toàn đồng ý với ý kiến rằng các doanh nghiệp nên làm nhiều hơn cho xã hội hơn là chỉ tạo ra lợi nhuận. On the one hand, I accept that businesses must make money in order to survive in a competitive world. It seems logical that the priority of any company should be to cover its running costs, such as employees’ wages and payments for buildings and utilities. On top of these costs, companies also need to invest in improvements and innovations if they wish to remain successful. If a company is unable to pay its bills or meet the changing needs of customers, any concerns about social responsibilities become irrelevant. In other words, a company can only make a positive contribution to society if it is in good financial health. Một mặt, tôi đồng ý rằng các doanh nghiệp phải tạo ra lợi nhuận để có thể tồn tạo trong một thế giới cạnh tranh. Có vẻ hợp lý rằng sự ưu tiên của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nên bù đắp được những chi phí hoạt động, như là lượng nhân viên và tiền thuê nhà và cơ sở vật chất. Không dừng lại ở những chi phí đó, các doanh nghiệp cũng cần đầu tư để nâng cấp và cải tiến nếu như họ muốn duy trì thành công. Nếu một doanh nghiệp có khả năng cho trả cho những hóa đơn của nó hay đối mặt được với sự thay đổi nhu cầu của khách hàng, những vấn đề liên quan đến trách nhiệm xã hội trở nên không liên quan. Hay nói cách khác, một doanh nghiệp chỉ có thể tạo ra đóng góp tích cực cho xã hội nếu nó ở điều kiện tài chính tốt. On the other hand, companies should not be run with the sole aim of maximising profit; they have a wider role to play in society. One social obligation that owners and managers have is to treat their employees well, rather than exploiting them. For example, they could pay a “living wage” to ensure that workers have a good quality of life. I also like the idea that businesses could use a proportion of their profits to support local charities, environmental projects or education initiatives. Finally, instead of trying to minimise their tax payments by using accounting loopholes, I believe that company bosses should be happy to contribute to society through the tax system. Mặt khác, các doanh nghiệp không nên hoạt động với mục tiêu duy nhất là tối đa hóa lợi nhuận, họ giữ một vai trò lớn hơn trong xã hội. Một nghĩa vụ xã hội là những người chủ doanh nghiệp và những người quản lý có là đối xử tốt với nhân viên của họ hơn là bóc lột họ. Ví dụ như họ có thể trả một mức lương sinh hoạt tối thiểu để đảm bảo rằng công nhân có chất lượng cuộc sống tốt. Tôi cũng đồng ý với ý tưởng các doanh nghiệp nên sử dụng một phần lợi nhuận của họ để giúp đỡ những tổ chức từ thiện địa phương, những dự án về môi trường hay những sáng kiến giáo dục. Cuối cùng, thay bằng việc cố gắng để tối thiểu hóa những khoản thuế của họ bằng việc sử dụng những lỗ hổng kế toán, tôi tin rằng những người chủ doanh nghiệp nên hạnh phúc về việc đóng góp cho xã hội thông qua hệ thống thuế. In conclusion, I believe that companies should place as much importance on their social responsibilities as they do on their financial objectives. Kết luận lại, tôi tin rằng những doanh nghiệp nên coi trọng hơn trách nhiệm xã hội của họ khi họ thực hiện những mục tiêu tài chính của mình. (285 words, band 9) Link bài gốc: http://ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2016/05/ielts-writing-task-2-business-responsibilities-essay.html Dịch bởi Nguyễn Thị Hiền 27. 'foreign films' essay IELTS Writing Task 2: 'foreign films' essay
<Bài luận về chủ đề Phim nước ngoài> Here's my full essay for the question that we've been working on recently. Đây là bài viết đầy đủ của tôi về câu hỏi mà chúng ta đang làm gầy đây. Many people prefer to watch foreign films rather than locally produced films. Why could this be? Nhiều người thích xem những bộ phim nước ngoài hơn là những bộ phim trong nước sản xuất. Tại sao điều đó có thể xảy ra? Should governments give more financial support to local film industries? Chính phủ các nước có nên hỗ trợ tài chính cho ngành công nghiệp sản xuất phim trong nước? It is true that foreign films are more popular in many countries than domestically produced films. There could be several reasons why this is the case, and I believe that governments should promote local film-making by subsidising the industry. Đúng là những bộ phim nước ngoài đang phổ biến hơn ở rất nhiều quốc gia hơn là những bộ phim trong nước sản xuất. Có thể có một vài lí do tại sao điều này xảy ra, và tôi tin rằng chính phủ các nước nên khuyến khích việc sản xuất phim trong nước bằng cách trợ cấp cho ngành công nghiệp này. There are various reasons why many people find foreign films more enjoyable than the films produced in their own countries. Firstly, the established film industries in certain countries have huge budgets for action, special effects and to shoot scenes in spectacular locations. Hollywood blockbusters like ‘Avatar’ or the James Bond films are examples of such productions, and their global appeal is undeniable. Another reason why these big-budget films are so successful is that they often star the most famous actors and actresses, and they are made by the most accomplished producers and directors. The poor quality, low-budget filmmaking in many countries suffers in comparison. Có rất nhiều lí do tại sao nhiều người thấy những bộ phim nước ngoài thú vị hơn là những bộ phim được sản xuất trên chính đất nước của họ. Đầu tiên, ngành công nghiệp sản xuất phim ở một số quốc gia có những nguồn ngân sách lớn để thực hiện, những hiệu ứng đặc biệt và những cảnh quay bắn súng ở những địa điểm vô cùng đẹp. Những bộ phim bom tấn của Hollywood như là “Avatar” hay những tập phim về James Bond vì những ví dụ cho những tác phẩm phim và sự lôi cuốn của nó trên toàn cầu là không thể phủ nhận. Một lí do khác tại sao những bộ phim có kinh phí lớn này rất thành công là bởi vì nó thường được đóng bởi những diễn viên nam và nữ nổi tiếng và nó hầu hết đều được thực hiện bởi những biên kịch và đạo diễn tài năng. Chất lượng kém và chi phí làm phim thấp ở nhiều quốc gia đang phải chịu sự so sánh. In my view, governments should support local film industries financially. In every country, there may be talented amateur film-makers who just need to be given the opportunity to prove themselves. To compete with big-budget productions from overseas, these people need money to pay for film crews, actors and a host of other costs related to producing high-quality films. If governments did help with these costs, they would see an increase in employment in the film industry, income from film sales, and perhaps even a rise in tourist numbers. New Zealand, for example, has seen an increase in tourism related to the 'Lord of the Rings' films, which were partly funded by government subsidies. Theo quan điểm của tôi, chính phủ các nước nên hỗ trợ tài chính cho ngành công nghiệp sản xuất phim trong nước. Ở một số quốc gia, có thể có những nhà làm phim nghiệp dư tài năng, người mà chỉ cần được có cơ hội để chứng minh bản thân họ. Để cạnh tranh với những bộ phim nước ngoài có kinh phí lớn, những người này cần tiền cho đoàn phim, diễn viên và những chi phí liên quan khác để sản xuất những bộ phim chất lượng cao. Nếu chính phủ các nước giúp đỡ với những chi phí này thì họ có thể sẽ được thấy một sự tăng lên về việc làm trong ngành công nghiệp phim, thi nhập từ việc bán những bộ phim, và thậm chí là sự tăng lên về lượng khách du lịch. Ví dụ như ở New Zealand, đã chứng kiến một sự tăng lên về lượng du khách liên quan đến bộ phim Chúa tể của những chiếc nhẫn, bộ phim này đã được gây quỹ một phần bởi trợ cấp chính phủ. In conclusion, I believe that increased financial support could help to raise the quality of locally made films and allow them to compete with the foreign productions that currently dominate the market. Tóm lại là, tôi tin rằng sự ra tăng hỗ trợ tài chính có thể giúp sự tăng lên về chất lượng của các bộ phim được sản xuất trong nước và cho phép chúng cạnh tranh với những bộ phim nước ngoài hiện nay đang chiếm ưu thế trên thị trường. (294 words, band 9) DỊch bởi Nguyễn Thị Hiền Link: http://ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2015/06/ielts-writing-task-2-foreign-films-essay.html 28. 'private schools' essay Families who send their children to private schools should not be required to pay taxes that support the state education system. To what extent do you agree or disagree with this statement? Những gia đình gửi con nuôi dạy ở trường tư không nên bị yêu cầu nộp thuế để hỗ trợ hệ thống trường công. Bạn đồng ý hay không đồng ý như thế nào với quan điểm này? Some people believe that parents of children who attend private schools should not need to contribute to state schools through taxes. Personally, I completely disagree with this view. Một số người tin rằng gia đình có con học ở trường tư không cần phải đóng góp cho trường công thông qua thuế. Cá nhân tôi hoàn toàn không đồng ý với quan điểm này. For a variety of reasons, it would be wrong to reduce taxes for families who pay for private education. Firstly, it would be difficult to calculate the correct amount of tax reduction for these families, and staff would be required to manage this complex process. Secondly, we all pay a certain amount of tax for public services that we may not use. For example, most people are fortunate enough not to have to call the police or fire brigade at any time in their lives, but they would not expect a tax reduction for this. Finally, if wealthy families were given a tax discount for sending their children to private schools, we might have a situation where poorer people pay higher taxes than the rich. Bởi rất nhiều lý do khác nhau, việc giảm thuế cho những gia đình có con theo học giáo dục tư nhân có vẻ sai. Đầu tiên, việc tính chính xác số con số thuế cần cắt giảm cho những gia đình này là rất khó và những nhân viên thuế sẽ bị yêu cầu phải quản lý quy trình phức tạp này. Thứ hai, tất cả chúng ta đều phải đóng thuế cho những dịch vụ công mà đôi khi chúng ta cũng chẳng sử dụng. Ví dụ, phần lớn mọi người cũng đủ may mắn để chẳng phải lúc nào cũng gọi cho cảnh sát hay lính cứu hỏa, thế nhưng chúng ta cũng chẳng mong là sẽ được giảm thuế cho việc này. Cuối cùng, nếu những gia định giàu có này được giảm thuế vì việc gửi con cái của họ đến các trường tư, chúng ta sẽ có thể rơi vào một tình huống mà ở đó, người nghèo hơn phải đóng mức thuế cao hơn những người giàu có. In my opinion, we should all be happy to pay our share of the money that supports public schools. It is beneficial for all members of society to have a high quality education system with equal opportunities for all young people. This will result in a well-educated workforce, and in turn a more productive and prosperous nation. Parents of children in private schools may also see the advantages of this in their own lives. For example, a company owner will need well qualified and competent staff, and a well-funded education system can provide such employees. Theo quan điểm của tôi, chúng ta nên vui vẻ chi trả những khoản đóng góp để hỗ trợ cho hệ thống trường công. Tất cả mọi người trong xã hội đều sẽ được lợi khi chúng ta có một hệ thống giáo dục chất lượng cao với những cơ hội công bằng cho tất cả người trẻ. Điều này giúp tạo ra một lực lượng lao động được đào tạo bài bản, và theo đó sẽ là một đất nước năng suất và phồn thịnh hơn. Phụ huynh của những học sinh học tại trường tư cũng sẽ có thể nhìn nhận được lợi ích này trong chính cuộc sống của họ. Ví dụ, một chủ doanh nghiệp sẽ rất cần một nhân viên có đủ khả năng và thạo việc, và một hệ thống giáo dục được tài trợ tốt sẽ có thể cung cấp được những nhân viên như vậy. In conclusion, I do not believe that any financial concessions should be made for people who choose private education. Kết luận lại, tôi không tin rằng cần phải dành bất cứ sự cắt giảm tài chính nào cho những người lựa chọn hệ thống giáo dục tư nhân.
Dịch bởi Nguyen Thuy Linh Link gốc: http://ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2014/07/ielts-writing-task-2-private-schools-essay.html |
|
|
|