TỔNG HỢP 36 BÀI MẪU VIỆT HOÁ WRITING TASK 2 CỦA THẦY SIMON PHẦN 3 [ IELTS THƯ ĐẶNG TỔNG HỢP]

Chào các bạn thân mến!

Simon là một thầy giáo dạy IELTS rất nổi tiếng trên thế giới. Thầy là một cựu examiner, và hiện nay thầy đang có một website rất hữu ích về việc học và luyện IELTS: ielts-simon.com

Thầy Simon luôn được biết đến với phong cách đơn giản và hiệu quả. Những bài essays thầy viết mẫu đều tương đối đơn giản, nhưng lại cực kỳ xuất sắc và đều đạt mức band điểm 9.0. Dưới đây là tổng hợp các bài essays mẫu của thầy Simon cho Task 2. Các bạn nên đọc và phân tích kỹ từng bài viết này để học được cách viết sao cho đơn giản, mạch lạc và kiếm được điểm cao nhất.

PHẦN 3

12. 'positive or negative' essay

13.  'positive or negative' essay 2

14. 'happiness' essay

15. 'minority languages' essay

16. 'animal testing' essay

17. 'climate change' essay

 

ELTS THƯ ĐẶNG- TRUNG TÂM LUYỆN THI IELTS UY TÍN, CHẤT LƯỢNG TẠI HÀ NỘI

Tham khảo các bài liên quan:

>>> Kinh nghiệm luyện thi IELTS

>>> Cập nhật đề thi IELTS

>>> Hướng dẫn làm bài thi IELTS

>>> Tài liệu luyện thi IELTS


Chào các bạn thân mến!

Simon là một thầy giáo dạy IELTS rất nổi tiếng trên thế giới. Thầy là một cựu examiner, và hiện nay thầy đang có một website rất hữu ích về việc học và luyện IELTS: ielts-simon.com

Thầy Simon luôn được biết đến với phong cách đơn giản và hiệu quả. Những bài essays thầy viết mẫu đều tương đối đơn giản, nhưng lại cực kỳ xuất sắc và đều đạt mức band điểm 9.0. Dưới đây là tổng hợp các bài essays mẫu của thầy Simon cho Task 2. Các bạn nên đọc và phân tích kỹ từng bài viết này để học được cách viết sao cho đơn giản, mạch lạc và kiếm được điểm cao nhất.

PHẦN 3

12. 'positive or negative' essay

Bài luận về chủ đề ‘'tích cực hay tiêu cực'’

 

Here's my full essay for the 'positive or negative development' question that we've been LOOKING AT over the last few weeks.

Đây là trọn vẹn bài viết của tôi về vấn đề ‘' sự phát triển tích cực hay tiêu cực’' mà chúng ta đã được KIỂM TRA các đây vài tuần.

 

In some countries, many more people are choosing to live alone nowadays than in the past. Do you think this is a positive or negative development?

Ở một số quốc gia, so với trước kia thì ngày càng có nhiều người lựa chọn sống một mình. Bạn cho rằng đây là một xu hướng phát triển tích cực hay tiêu cực?

 

In recent years it has BECOME FAR MORE NORMAL for people to live alone, particularly in large cities in the DEVELOPED WORLD. IN MY OPINION, this trend could have both positive and negative consequences IN EQUAL MEASURE.

Trong những năm gần đây, khuynh hướng này đã TRỞ NÊN PHỔ BIẾN hơn nhiều, đặc biệt tại các thành phố lớn ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN. THEO TÔI, xu hướng này vừa có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực.

 

The rise in ONE-PERSON HOUSEHOLDS can be seen as positive for both personal and broader economic reasons. On an individual level, people to choose to live alone may become more independent and self-reliant than those who live with family members. A young adult who lives alone, for example, will need to learn to cook, clean, pay bills and MANAGE HIS OR HER BUDGE, all of which are VALUABLE LIFE SKILLS; an increase in the number of such individuals can certainly be seen as a positive development. FROM AN ECONOMIC PERSPECTIVE, the trend towards living alone will RESULT IN greater demand for housing. This is likely TO BENEFIT the construction industry, estate agents and a whole host of other companies that RELY ON homeowners to buy their products or services.

Sự gia tăng về HỘ GIA ĐÌNH MỘT NGƯỜI có thể được coi là tích cực vì những tác động của nó đối với cá nhân và kinh tế xã hội. Xét ở cấp độ cá nhân, những người lựa chọn sống một mình thường độc lập và tự lực hơn so với những người sống cùng với các thành viên khác trong gia đình. Ví dụ như một thanh niên trẻ tuổi sống một mình sẽ phải học cách nấu ăn, cách vệ sinh sạch sẽ, cách CHI TRẢ CÁC HÓA ĐƠN và tự quản lý những chi tiêu của họ, tất cả đều là NHỮNG KỸ NĂNG SỐNG CÓ GIÁ TRỊ; sự gia tăng số lượng các đối tượng như vậy chắc chắn có thể được coi là một sự phát triển tích cực. XÉT Ở GÓC ĐỘ KINH TẾ, xu hướng sống một mình sẽ DẪN ĐẾN nhu cầu nhà ở lớn hơn. Điều này có thể MANG LẠI LỢI ÍCH CHO ngành xây dựng, đại lý bất động sản và những công ty khác DỰA VÀO chủ nhà như 1 đối tương tiếp thị để mua sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.

 

However, the personal and economic arguments given above can be considered from THE OPPOSITE ANGLE. Firstly, RATHER THAN the positive feeling of increased independence, people who live alone may EXPERIENCE FEELINGS OF LONELINESS, isolation, and worry. They MISS OUT on THE EMOTIONAL SUPPORT and daily conversation that family or flatmates can provide, and they must BEAR THE WEIGHT OF all household bills and responsibilities; IN THIS SENSE, perhaps THE TREND TOWARDS living alone is a negative one. Secondly, from the financial POINT OF VIEW, a rise in demand for housing is likely TO PUSH UP property prices and rents. While this may benefit some businesses, THE GENERAL POPULATION, including those who live alone, will BE FACED WITH rising living costs.

Tuy nhiên, các lý do tích cực nêu trên lại có thể được nhìn nhận theo MỘT KHÍA CẠNH KHÁC. Đầu tiên, THAY VÌ cảm giác độc lập, những người sống một mình có thể CẢM THẤY CÔ ĐƠN, cô lập, và lo lắng. Họ KHÔNG CÓ sự hỗ trợ tinh thần và những cuộc trò chuyện hàng ngày mà gia đình hay những người bạn cùng phòng mang lại, cùng với đó họ còn phải GÁNH VÁC toàn bộ những chi trả và trách nhiệm cho căn hộ của họ; NHÌN NHẬN THEO HƯỚNG NÀY, có lẽ xu hướng sống một mình lại là một điều tiêu cực. Thứ hai, xét TỪ KHÍA CẠNH tài chính, nhu cầu về nhà ở tăng có thể khiến giá bất động sản và giá thuê nhà bị đẩy lên. Mặc dù điều này có lợi cho một số doanh nghiệp, nhưng với ĐẠI ĐA SỐ NGƯỜI DÂN, bao gồm cả những người sống một mình, sẽ PHẢI ĐỐI MẶT VỚI sự gia tăng trong chi phí sinh hoạt.

 

In conclusion, the increase in one-person households will have both BENEFICIAL AND DETRIMENTAL EFFECTS on individuals and on the economy.

Kết luận, sự gia tăng về các hộ gia đình một người sẽ có cả NHỮNG ẢNH HƯỞNG CÓ LỢI VÀ BẤT LỢI đối với các cá nhân nói riêng và nền kinh tế xã hội nói chung.

Collocation/ Phrase

Meaning

Example

Look at sth

*THINK

  • To think about a subject carefully so that you can make a decision about it

 

  •  Suy nghĩ về một chủ đề một cách cẩn thận để có thể đưa ra quyết định về nó

Management is looking at ways of cutting costs.

 

Người quản lý đang tìm cách cắt giảm chi phí.

 

“ Have you decided what to do?” “No, I’m still looking at the various possibilities.”

 

"Bạn đã quyết định phải làm gì chưa?" "Chưa, tôi vẫn đang phân tích những khả năng khác nhau có thể xảy ra."

*HAVE OPINION

  • To consider something in a particular way
  •  Xem xét điều gì đó theo môt cách cụ thể

If I’d had children I might have looked at things differently

 

Nếu như tôi có con thì tôi có thể đã nhìn mọi thứ theo một cách khác

 

It all depends on how you look at it.

Tất cả đều tùy vào cách bạn nhìn nhận nó như thế nào.

*READ

  • To read something in order to check it or form an opinion about it

 

  •  Đọc một cái gì đó để kiểm tra nó hoặc hình thành một ý kiến về nó

Can you look at my essay sometime?

 

Thỉnh thoảng, bạn có thể đọc bài luận của tôi được không?

 

I need to look at the weather forecast.

 

Tôi cần phải xem dự báo thời tiết.

*EXAMINE

  • If someone, usually an expert, looks at something, they examine it

 

  • Nếu ai đó, thường là một chuyên gia, look at một cái gì đó, họ đang kiểm tra nó

Did you get the doctor to look at your knee?

 

Bạn đã gặp bác sĩ để kiểm tra đầu gối của bạn chưa?

 

We’ll need to get an engineer to look at the bridge.

 

Chúng ta cần phải có một kỹ sư để kiểm tra chiếc cầu.

Developed world

In this case, it means developed country _ an economically advanced country the economy of which is characterized by large industrial and service sectors, high levels of gross national product and income per head.

 

Trong trường hợp này, nó có nghĩa là nước phát triển - một nước tiên tiến về kinh tế, trong đó nền kinh tế được đặc trưng bởi các khu vực công nghiệp và dịch vụ lớn, tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập trên đầu người cao.

 

Compare with:

  • Developing country
  • Less-developed country
  • Underdeveloped country

Our sample came from a broad cross-section of the populations of developed countries.

 

Mẫu sản phẩm của chúng tôi đến từ một bộ phận lớn các nước phát triển.

Become far more normal

Become common

 

Trở nên phổ biến

It has become far more normal for people to live alone, particularly in large cities in the developed world.

 

Khuynh hướng sống một mình này đã trở nên phổ biến hơn nhiều, đặc biệt là ở các thành phố lớn ở các nước phát triển.

In my opinion

= As I see it/ From my perspective/ the way I think about it

 

Theo như tôi thấy/ từ quan quan điểm của tôi/ Cách nghĩ của tôi về nó

In my opinion ( as I see it), we need to move by the end of month, or else we’ll lose money.

 

Theo ý kiến của tôi (như tôi thấy), chúng ta cần phải di chuyển đi vào cuối tháng, nếu không chúng ta sẽ mất tiền.

In equal measure

Used when the amount of one thing is the same as the amount of another thing.

 

Được sử dụng để diễn tả số lượng của thứ này bằng số lượng của thứ kia

I was angry and embarrassed in equal measure

 

This trend could have both positive and negative consequences in equal measure.

One-person household

A house with only one person living in.

Ngôi nhà chỉ có một người ở.

In this case, one-person householdis a metaphor for the trend towards living alone.

Trong trường hợp này,one-person household là phép ẩn dụ cho xu hướng sống một mình.

The rise in one-person households can be seen as positive for both personal and broader economic reasons.

 

Sự gia tăng về hộ gia đình một người có thể được coi là tích cực vì những tác động của nó đối với cá nhân và kinh tế xã hội

Manage sb’s budget

Control how much money you will earn and how much you will need or be able to spend

 

Kiểm soát số tiền bạn kiếm được và số tiền bạn có thể chi tiêu

I need to learn to manage my budget.

 

Tôi cần học cách quản lý chi tiêu của mình.

Valuable life skills

The skills that is useful or important in everyone’s life

 

Các kỹ năng hữu ích hoặc quan trọng trong cuộc sống của mỗi người

Teach your children valuable life skills such as conflict resolution.

 

Hãy dạy con bạn những kỹ năng sống cần thiết như giải quyết xung đột.

 

I have learned a lot of valuable life skills through 3 months of training.

Tôi đã học được rất nhiều kỹ năng cuộc sống có giá trị qua 3 tháng đào tạo.

Result in sth

To cause a particular situation to happen

 

Gây ra, dẫn đến một tình huống cụ thể

The fire resulted in damage to their property.

Lửa đã dẫn đến thiệt hại tài sản của họ.

 

The trend towards living alone will result in greater demand for housing.

Xu hướng sống một mình sẽ dẫn đến nhu cầu nhà ở lớn hơn.

To benefit

To be helped by something or to help someone

 

Được giúp đỡ hoặc giúp đỡ một ai đó

I feel that I have benefited greatly from her wisdom.

 

Tôi cảm thấy rằng tôi đã được hưởng lợi rất lớn từ những kiến thức của cô.

 

How can we benefit those who most need our help?

 

Làm thế nào có thể giúp đỡ cho những người cần sự giúp đỡ của chúng ta?

 

The trend towards living alone is likely to benefit the construction industry.

Xu hướng sống một mình có thể sẽ đem lại lợi ích cho ngành xây dựng.

Rely on/upon sb/sth

To need a particular thing or the help and support of someone or something in order to continue, to work correctly, or to succeed

 

Cần một điều đặc biệt hoặc sự giúp đỡ và hỗ trợ của ai đó hoặc cái gì đó để tiếp tục, để làm việc một cách chính xác, hoặc để thành công

I rely on you for good advice

 

Tôi cần những lời khuyên của bạn.



 

To trust someone or something to expect him, her, or it behave in particular way

 

Để tin tưởng ai đó hoặc cái gì đó hoặc mong đợi anh ta, cô ấy, hoặc nó hành xử theo một cách cụ thể

British weather can never be relied on _ It’s always changing

 

Không bao giờ có thể tin tưởng được thời tiết ở Anh _ Nó luôn luôn thay đổi

 

Those companies rely on homeowners to buy their products or service.

 

Những công ty này dựa vào chủ nhà như 1 đối tương tiếp thị để mua sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.

The opposite angle

The other way of thinking/ Consider it in a different way

 

Một cách khác của tư duy / Xem xét nó theo một cách khác nhau

This positive argument can be considered from the opposite angle.

Lập luận tích cực này có thể được nhìn nhận theo 1 cách khác.

 

Try looking at the problem from the opposite angle.

Hãy thử nhìn vào vấn đề từ góc nhìn khác.

Miss out

To fail to use an opportunity to enjoy or get an advantage from something

 

Không sử dụng cơ hội để hưởng thụ hoặc có được lợi thế từ một cái gì đó

 

To not use or to not have an opportunity to experience something good

 

Không sử dụng hoặc không có cơ hội trải nghiệm những điều tốt đẹp

Don’t miss out on the fantastic bargains in our summer sale.

 

Đừng bỏ lỡ những món hời tuyệt vời trong mùa hè của chúng tôi.

 

They miss out on the emotional support

Họ bỏ lỡ sự hỗ trợ tinh thần

In a sense

Thinking about something in one way, but not in every way

 

Suy nghĩ về một cái gì đó theo một cách

….. In this sense, perhaps the trend towards living alone is a negative one.

 

Nhìn nhận theo hướng này, có lẽ xu hướng sống một mình lại là một điều tiêu cực

 

Dịch bởi Dong Xuan Mai

13 'positive or negative' essay 2

Some universities now offer their courses on the Internet so that people can study online. Is this a positive or negative development?

Hiện nay, một số trường đại học cung cấp các khóa học thông qua Internet để người học có thể tham gia trực tuyến. Đây là một sự phát triển có ý nghĩa tiêu cực hay tích cực?

It is true that online courses are becoming a common feature of university education. Although there are some drawbacks of Internet-based learning, I would argue that there are far more benefits.

Có một thực tế là các khóa học trực tuyến đang trở thành một đặc điểm phổ biến ở giáo dục đại học. Mặc dù có một vài hạn chế trong việc học qua Internet, tôi cho rằng điều này mang lại nhiều lợi ích hơn cả.

The main drawback of the trend towards online university courses is that there is less direct interaction. Students may not have the opportunity to engage face-to-face with their teachers, and will instead have to rely on written forms of communication. Similarly, students who study online do not come into direct contact with each other, and this could have a negative impact on peer support, discussion and exchange of ideas. For example, whereas students on traditional courses can attend seminars and even discuss their subjects over coffee after lessons, online learners are restricted to chatting through website forum areas. These learners may also lack the motivation and element of competition that face-to-face group work brings.

Hạn chế lớn nhất đối với xu hướng đào tạo trực tuyến ở đại học là sự tương tác trực tiếp sẽ ít hơn. Học viên có thể sẽ không có cơ hội tham gia mặt đối mặt với giáo viên của họ, và thay vào đó sẽ phải phụ thuộc vào việc giao tiếp qua các hình thức văn bản. Tương tự, người học trực tuyến không có sự giao tiếp trực diện với nhau, và điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đối với việc trao đổi các ý tưởng, thảo luận và hỗ trợ lẫn nhau. Ví dụ, trong khi học viên các khóa học truyền thống có thể tham dự các hội nghị chuyên đề và thậm chí thảo luận các môn học trong lúc uống cà phê sau khi kết thúc bài giảng, người học trực tuyến bị giới hạn cuộc trò chuyện qua các diễn đàn web. Họ cũng có thể thiếu đi động lực và môi trường cạnh tranh – những điều mà lớp học trực tiếp mang lại.

Despite the negatives mentioned above, I believe that online university courses are a positive development for various reasons. Firstly, they allow learners to study in a flexible way, meaning that they can work whenever and wherever is convenient, and they can cover the material at their own pace. Secondly, the cost of a university education can be greatly reduced, while revenues for institutions may increase as more students can be taught. Finally, online learning offers open access to anybody who is willing to study, regardless of age, location, ability and background. For example, my uncle, who is 65 years old, has recently enrolled on an online MBA course in a different country, which would have been impossible in the days before Internet-based education.

Mặc dù có những tiêu cực đã được đề cập phía trên, tôi tin rằng đào tạo đại học trực tuyến là một sự phát triển tích cực bởi nhiều lý do khác nhau. Trước hết, chúng cho phép người học linh hoạt, có nghĩa là họ có thể học bất cứ khi nào và ở đâu thuận tiện, và họ có thể điều chỉnh nội dung học theo nhịp độ của riêng mình. Thứ hai, chi phí học đại học có thể được giảm xuống một cách đáng kể, trong khi đó thu nhập của các tổ chức giáo dục có thể tăng lên bởi số học sinh tham gia nhiều hơn. Cuối cùng, việc cung cấp các khóa học trực tuyến mở ra cơ hội cho bất cứ ai muốn học, bất kể tuổi tác, vị trí địa lý, năng lực hay hoàn cảnh. Ví dụ, bác tôi 65 tuổi, gần đây đã đăng kí học khóa thạc sĩ quản trị kinh doanh trực tuyến ở một quốc gia khác, điều mà đáng lẽ là không thể trước khi có giáo dục qua mạng.

In conclusion, while I recognise the possible disadvantages of online learning, I consider it to be a positive development overall.

Tóm lại, trong khi thừa nhận những bất lợi có thể có của việc học trực tuyến, nhìn chung, tôi vẫn cho rằng đó là một sự phát triển tích cực.

Dịch bởi Đỗ Thị Hương

14. 'happiness' essay

Happiness is considered very important in life. Why is it difficult to define? What factors are important in achieving happiness?

Hạnh phúc được coi là rất quan trọng trong cuộc sống. Vậy tại sao nó lại khó định nghĩa? Những yếu tố nào là quan trọng trong việc đạt được hạnh phúc?

It is no doubt true that the majority of people would like to be happy in their lives. While the personal nature of happiness makes it difficult to describe, there do seem to be some common needs that we all share with regard to experiencing or achieving happiness.

Không có nghi ngờ gì là sự thật rằng đa số mọi người đều muốn hạnh phúc trong cuộc sống của họ. Trong khi quan niệm về hạnh phúc của mỗi cá nhân làm nó thật khó để miêu tả, đó dường như là những nhu cầu thông thường như việc chúng ta muốn chia sẻ tất cả những gì liên quan đến trải nghiệm hoặc đạt được hạnh phúc.

Happiness is difficult to define because it means something different to each individual person. Nobody can fully understand or experience another person’s feelings, and we all have our own particular passions from which we take pleasure. Some people, for example, derive a sense of satisfaction from earning money or achieving success, whereas for others, health and family are much more important. At the same time, a range of other feelings, from excitement to peacefulness, may be associated with the idea of happiness, and the same person may therefore feel happy in a variety of different ways.

Hạnh phúc khó để xác định bởi lẽ nó có ý nghĩa khác nhau với mỗi cá nhân. Không ai có thể hoàn toàn hiểu hoặc trải nghiệm hết những cảm giác của người khác, và tất cả chúng ta đều có những niềm đam mê đặc biệt của bản thân mà từ đó khiến chúng ta thích thú. Một vài người, lấy ví dụ, họ có được cảm giác hài lòng từ việc kiếm tiền hay là đạt được thành công, trong khi với những người khác, sức khỏe và gia đình thì quan trọng hơn cả. Đồng thời, một loạt các cảm xúc khác, từ phấn khích đến thanh thản, có thể được liên kết với ý tưởng hạnh phúc, và vì thế cùng một người có thể cảm nhận hạnh phúc theo nhiều cách khác nhau.

Although it seems almost impossible to give a precise definition of happiness, most people would agree that there are some basic preconditions to achieving it. Firstly, it is hard for a person to be happy if he or she does not have a safe place to live and enough food to eat. Our basic survival needs must surely be met before we can lead a pleasant life. Secondly, the greatest joy in life is usually found in shared experiences with family and friends, and it is rare to find a person who is content to live in complete isolation. Other key factors could be individual freedom and a sense of purpose in life.

Mặc dù không thể đưa ra một định nghĩa chính xác về hạnh phúc, nhưng hầu hết mọi người đều đồng ý rằng có một số điều kiện cơ bản để có được nó. Đầu tiên, thật khó để một người có thể hạnh phúc nếu anh ấy hoặc cô ấy không có một nơi an toàn để sống và có đủ thực phẩm để ăn. Những nhu cầu sinh tồn cơ bản của chúng ta chắc chắn phải được đáp ứng trước khi chúng ta tiến tới một cuộc sống thoải mái. Thứ hai là, niềm vui tuyệt vời nhất trong cuộc sống thường được tìm thấy trong việc chia sẻ những trải nghiệm cùng với gia đình và bạn bè, và rất hiếm khi tìm thấy một người mà họ hài lòng khi sống trong sự cô lập hoàn toàn. Những yếu tố quan trọng khác có thể là sự tự do cá nhân và lý tưởng sống (mục đích sống).

In conclusion, happiness is difficult to define because it is particular to each individual, but I believe that our basic needs for shelter, food and company need to be fulfilled before we can experience it.

Tóm lại, hạnh phúc thì rất khó để định nghĩa bởi vì nó đặc biệt với mỗi cá nhân, nhưng tôi tin rằng những nhu cầu cơ bản như nơi ở, thức ăn và cộng đồng cần được thực hiện trước khi chúng ta có thể tận hưởng nó (hạnh phúc).

Dịch bởi Nguyễn Thị Ngọc Trâm

15. 'minority languages' essay

Several languages are in danger of extinction because they are spoken by very small numbers of people. Some people say that governments should spend public money on saving these languages, while others believe that would be a waste of money.

Nhiều ngôn ngữ đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng chỉ vì chúng đang được sử dụng bởi số lượng người rất nhỏ. Một số người ý kiến rằng chính phủ nên dùng công quỹ để giải cứu các ngôn ngữ ngày, tuy vậy một số người khác lại cho rằng điều đó là một sự phí phạm về tiền bạc.
Discuss both these views and give your opinion.

Hãy bàn luận về những quan điểm này và đưa ra ý kiến của bạn.

It is true that some minority languages may disappear in the near future. Although it can be argued that governments could save money by allowing this to happen, I believe that these languages should be protected and preserved.

Sự thật là một số ngôn ngữ ít thông dụng sẽ biến mất trong tương lai gần. Mặc dù có thể nói rằng các nhà lãnh đạo có thể tiết kiệm được một khoảng tiền bằng việc để cho sự việc trên diễn ra, tôi tin rằng những ngôn ngữ đấy nên được bảo tồn và gìn giữ.

There are several reasons why saving minority languages could be seen as a waste of money. Firstly, if a language is only spoken by a small number of people, expensive education programmes will be needed to make sure that more people learn it, and the state will have to pay for facilities, teachers and marketing. This money might be better spent on other public services. Secondly, it would be much cheaper and more efficient for countries to have just one language. Governments could cut all kinds of costs related to communicating with each minority group.


Có khá nhiều lí do để giải thích rằng giải cứu những ngôn ngữ ít phổ biến có thể được xem là một hành động phung phí tiền bạc. Đầu tiên, nếu một ngôn ngữ chỉ được sử dụng bởi một số ít người, những chương trình giáo dục đắt đỏ sẽ phải được dùng đến để đảm bảo cho việc có nhiều người học ngôn ngữ đấy, và các bang sẽ phải chi trả cho cả cơ sở vật chất, giáo viên cũng như công việc quảng bá. Sẽ tốt hơn khi nguồn tiền này được chi trả cho các dịch vụ công cộng khác. Lí do thứ hai, sẽ ít tốn kém cũng như hiệu quả hơn cho các quốc gia nếu họ chỉ sử dụng một ngôn ngữ. Chính phủ sẽ cắt được mọi chi phí liên quan đến việc giao tiếp với các cộng đồng thiểu số.

 

Despite the above arguments, I believe that governments should try to preserve languages that are less widely spoken. A language is much more than simply a means of communication; it has a vital connection with the cultural identity of the people who speak it. If a language disappears, a whole way of life will disappear with it, and we will lose the rich cultural diversity that makes societies more interesting. By spending money to protect minority languages, governments can also preserve traditions, customs and behaviours that are part of a country’s history.

Bỏ qua những ý kiến phía trên, tôi cho rằng các chính phủ nên cố gắng bảo tồn các ngôn ngữ ít được sử dụng đến. Ngôn ngữ là thứ vượt lên trên một công cụ để giao tiếp; nó có một sự liên kết quan trọng đến sự nhận dạng văn hóa của những con người sử dụng nó. Nếu một ngôn ngữ biến mất, một nếp sống sẽ biến mất theo nó, và chúng ta sẽ mất đi sự đa dạng văn hóa giàu đẹp, thứ làm những cộng đồng trở nên thú vị hơn. Thông qua việc sử dụng tiền để bảo vệ những ngôn ngữ ít thông dụng, các chính phủ còn có thể bảo vệ truyền thống, văn hóa và những nếp sống đã trở thành một phần trong lịch sử của một quốc gia.

In conclusion, it may save money in the short term if we allow minority languages to disappear, but in the long term this would have an extremely negative impact on our cultural heritage.

Nói tóm lại, việc đưa các ngôn ngữ ít thông dụng đến bờ vực tuyệt chủng có thể giúp tiết kiệm tiền bạc trong thời gian ngắn, nhưng về lâu về dài điều này sẽ có tác hại vô cùng to lớn đến nền văn hóa dân tộc.

Link:

http://ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2011/03/ielts-writing-task-2-minority-languages-essay.html

Dịch bởi Mai Đình Khôi Nguyên

16. 'animal testing' essay

 

Thử nghiệm thuốc trên động vật thực chất không phải bắt đầu mới đây, mà nó đã bắt nguồn từ 500 năm trước công nguyên. Và hoạt động này diễn ra tùy thuộc vào mục đích và tính chất của loại thuốc cần được thử nghiệm. Vậy liệu hoạt động này có nên bị cấm hay không, nó có được xem là nhân đạo với động vật hay không còn tùy thuộc vào quan điểm nhìn nhận của mỗi người.

Chúng ta hãy cùng nhau phân tích 1 bài essay writing task 2 về chủ đề này nhé:

Nowadays animal experiments are widely used to develop new medicines and to test the safety of other products. Some people argue that these experiments should be banned because it is morally wrong to cause animals to suffer, while others are IN FAVOUR OF them because of their benefits to humanity. Discuss both views and give your own opinion.

Ngày nay các thí nghiệm trên động vật được sử dụng một cách rộng rãi để phát triển những loại thuốc mới và để kiểm tra sự an toàn của các sản phẩm khác. Một số người cho rằng những thí nghiệm này nên bị cấm bởi vì trên phương diện đạo đức mà nói nó là sai trái để động vật phải hứng chịu, trong khi những người khác ỦNG HỘ chúng vì lợi ích của họ đối với nhân loại. Hãy thảo luận về cả hai quan điểm và đưa ra ý kiến của riêng bạn.

It is true that medicines and other products are ROUTINELY TESTED ON ANIMALS before they are cleared for human use. WHILE I TEND TOWARDS THE VIEWPOINT THAT animal testing is morally wrong, I would have to support a limited amount of ANIMAL EXPERIMENTATION for the development of medicines.

Sự thật là rằng thuốc và các sản phẩm khác THƯỜNG ĐƯỢC THỬ NGHIỆM TRÊN ĐỘNG VẬT trước khi chúng là an toàn cho nhu cầu sử dụng của con người. TRONG KHI ĐÓ TÔI HƯỚNG TỚI QUAN ĐIỂM RẰNG thử nghiệm trên động vật là sai về mặt đạo đức, tôi sẽ nên ra một sự hạn chế CÁC THÍ NGHIỆM TRÊN ĐỘNG VẬT cho sự phát triển của thuốc.

ON THE ONE HAND, THERE ARE CLEAR ETHICAL ARGUMENTS AGAINST animal experimentation. To use a common example of this practice, laboratory mice may be given an illness so that the effectiveness of a new drug can be measured. Opponents of such research argue that humans have no right to subject animals to this kind of trauma, and that the lives of all creatures should be respected. They believe that the benefits to humans do not justify the suffering caused, and that scientists should USE ALTERNATIVE METHODS OF RESEARCH.

MỘT MẶT, CÓ NHỮNG LẬP LUẬN RÕ RÀNG VỀ ĐẠO ĐỨC CHỐNG LẠI việc thử nghiệm trên động vật. Để sử dụng một ví dụ phổ biến về việc thực nghiệm này, các chú chuột trong phòng thí nghiệm có thể bị bệnh để mà có thể đo được tính hiệu quả của một loại thuốc mới. Những người phản đối cuộc nghiên cứu như vậy cho rằng con người không có quyền buộc động vật phải chịu đựng chấn thương này, và rằng cuộc sống của tất cả các sinh vật phải nên được tôn trọng. Họ tin rằng những lợi ích của con người không làm minh chứng cho những đau khổ đang gây ra, và rằng các nhà khoa học nên SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THAY THẾ.

ON THE OTHER HAND, reliable alternatives to animal experimentation may not always be available. Supporters of the use of animals in medical research believe that a certain amount of suffering on the part of mice or rats can be justified if human lives are saved. They argue that opponents of such research might feel differently if a member of their own families needed a medical treatment that had been developed through the use of animal experimentation. Personally, I agree with THE BANNING OF ANIMAL TESTING for non-medical products, but I feel that it may be A NECESSARY EVIL where new drugs and medical procedures are concerned.

MẶT KHÁC, những lựa chọn thay thế đáng tin cậy để thử nghiệm thuốc trên động vật có thể không phải lúc nào cũng có sẵn. Những người ủng hộ việc sử dụng động vật trong các nghiên cứu y khoa tin rằng lượng đau khổ nhất định của các chú chuột có thể được chứng minh nếu cuộc sống con người được cứu. Họ lập luận rằng những người phản đối nghiên cứu như vậy có thể cảm thấy khác biệt nếu một thành viên trong gia đình họ cần được điều trị y tế mà đã được phát triển thông qua việc thử nghiệm thuốc trên động vật. Cá nhân tôi đồng ý với LỆNH CẤM THỬ NGHIỆM THUỐC TRÊN ĐỘNG VẬT đối với các sản phẩm phi y tế, nhưng tôi cảm thấy rằng điều đó có thể là MỘT ĐIỀU TỒI TỆ đối với các loại thuốc mới và các thủ tục y tế có liên quan.

In conclusion, IT SEEMS TO ME THAT it would be wrong to ban testing on animals for vital medical research until equally effective alternatives have been developed.

Tóm lại, DƯỜNG NHƯ VỚI TÔI RẰNG việc cấm thử nghiệm thuốc trên động vật cho những nghiên cứu y khoa quan trọng là sai lầm nếu không phát hiện ra các phương pháp hiệu quả khác.

(270 words, band 9)

Dịch bởi Phan Trọng Hiệp

Link:

http://ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2013/06/ielts-writing-task-2-animal-testing-essay.html

17. 'climate change' essay

 

Some people think that instead of preventing climate change, we need to find a way to live with it. To what extent do you agree or disagree?

Một số người nghĩ rằng thay vì ngăn ngừa việc biến đổi khí hậu, thì chúng ta cần phải tìm một cách để sống cùng với điều đó. Bạn đồng ý hay phản đối ở mức độ nào?

Climate change represents a major threat to life on Earth, but some people argue that we need to accept it rather than try to stop it. I completely disagree with this opinion, because I believe that we still have time to tackle this issue and reduce the human impact on the Earth's climate.

Biến đổi khí hậu đại diện cho một mối đe dọa lớn tới cuộc sống trên Trái đất, nhưng một số người lại cho rằng chúng ta cần phải chấp nhận điều này hơn là cố gắng ngăn chăn nó. Tôi hoàn toàn không đồng ý với quan điểm trên, bởi vì, tôi nghĩ rằng, chúng ta vẫn còn thời gian để giải quyết vấn đề này và giảm thiểu tác động của con người đối với khí hậu của Trái đất.

There are various measures that governments and individuals could take to prevent, or at least mitigate, climate change. Governments could introduce laws to limit the carbon dioxide emissions that lead to global warming. They could impose “green taxes” on drivers, airline companies and other polluters, and they could invest in renewable energy production from solar, wind or water power.

Các chính phủ và những cá nhân có thể thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để ngăn chặn, hay ít nhất là giảm nhẹ sự biến đổi của khí hậu. Các chính phủ có thể đề ra những bộ luật để hạn chế khí thải CO2 là nguyên nhân dẫn đến việc ấm lên toàn cầu. Chính phủ cũng có thể áp đặt “thuế xanh”(thuế môi trường) cho các tài xế, các hãng hàng không và những cơ sở gây ô nhiễm khác, và chính phủ có thể đầu tư vào các sản phẩm tái tạo năng lượng từ năng lượng mặt trời, gió và nước.

 As individuals, we should also try to limit our contribution to climate change, by becoming more energy efficient, by flying less, and by using bicycles and public transport. Furthermore, the public can affect the actions of governments by voting for politicians who propose to tackle climate change, rather than for those who would prefer to ignore it.

Với tư cách là các cá nhân, chúng ta cũng nên cố gắng hạn chế sự đóng góp gây ra biến đổi môi trường của chính chúng ta , bằng cách sử dụng năng lượng hiệu quả hơn, bằng việc giảm thiểu đi máy báy, và bằng việc sử dụng xe đạp và các phương tiện công cộng. Hơn nữa, công chúng có thể tạo ảnh hưởng tới hành động của các chính phủ bằng việc bỏ phiếu cho các chính trị gia có đề xuất giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu hơn là những người muốn lờ đi

If instead of taking the above measures we simply try to live with climate change, I believe that the consequences will be disastrous. To give just one example, I am not optimistic that we would be able to cope with even a small rise in sea levels. Millions of people would be displaced by flooding, particularly in countries that do not have the means to safeguard low-lying areas. These people would lose their homes and their jobs, and they would be forced to migrate to nearby cities or perhaps to other countries. The potential for human suffering would be huge, and it is likely that we would see outbreaks of disease and famine, as well as increased homelessness and poverty.

Nếu chúng ta chỉ cố gắng sống chung với biến đổi khí hậu thay vì thực hiện các biện pháp trên, tôi tin rằng hậu quả sẽ rất thảm khốc. Chỉ đưa ra một ví dụ, tôi không lạc quan cho rằng Chúng ta có thể đối mặt với thậm chí là một sự tăng nhẹ của mực nước biển.. Hàng triệu người dân sẽ phải di dời do lũ lụt, đặc biệt là các quốc gia không có phương tiện để bảo vệ các vùng trũng. Những người ở khu vực này sẽ bị mất nhà cửa và công việc, và họ có thể bị buộc phải di chuyển đến những thành phố lân cận hoặc các quốc gia khác. Các nguy cơ tiềm ẩn mà con người phải đối mặt là rất lớn, và có thể là chúng ta sẽ chứng kiến sự bùng phát của dịch bệnh và nạn đói, cũng như gia tăng nạn vô gia cư và tình trạng nghèo đói.

In conclusion, it is clear to me that we must address the problem of climate change, and I disagree with those who argue that we can find ways to live with it.

Tóm lại, tôi thấy rõ ràng ràng, chúng ta phải giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu và tôi không đồng ý với ý kiến cho rằng chúng ta có thể tìm ra nhiều cách để sống chúng với điều này.

Link:

http://ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2016/09/ielts-writing-task-2-climate-change-essay.html

Dịch bởi Hà NGUYỄN

Còn tiếp….!

 
IELTS - Thư Đặng Tổng hợp!

" THAM GIA VÀO GROUP CHIA SẺ TÀI LIỆU IELTS - CÔ THƯ ĐẶNG, BẠN SẼ LUÔN NHẬN ĐƯỢC THÔNG BÁO CẬP NHẬT TÀI LIỆU MỚI NHẤT

 


IELTS THƯ ĐẶNG CHÚC BẠN THI TỐT!

Thân mến,


ĐĂNG KÝ KIỂM TRA ĐẦU VÀO - TƯ VẤN MIỄN PHÍ


ĐĂNG KÝ THI THỬ 


ĐĂNG KÝ KHOÁ LUYỆN ĐỀ VÀ GIẢI ĐỀ IELTS


ĐĂNG KÝ KHOÁ IELTS TIẾP THEO ( Dành cho học viên IELTS - Thư Đặng)

ielts thư đặng

Contact us

 IELTS-thudang.com 

   0981 128 422 

 anhthu.rea@gmail.com

 Add 1: No.21, alley 121, An Duong Vuong, Tay Ho

 Add 2: No.03, alley 214, Doi Can, Ba Dinh, Ha Noi