TỔNG HỢP 36 BÀI MẪU VIỆT HOÁ WRITING TASK 2 CỦA THẦY SIMON PHẦN 4 [ IELTS THƯ ĐẶNG TỔNG HỢP]

Chào các bạn thân mến!

Simon là một thầy giáo dạy IELTS rất nổi tiếng trên thế giới. Thầy là một cựu examiner, và hiện nay thầy đang có một website rất hữu ích về việc học và luyện IELTS: ielts-simon.com

Thầy Simon luôn được biết đến với phong cách đơn giản và hiệu quả. Những bài essays thầy viết mẫu đều tương đối đơn giản, nhưng lại cực kỳ xuất sắc và đều đạt mức band điểm 9.0. Dưới đây là tổng hợp các bài essays mẫu của thầy Simon cho Task 2. Các bạn nên đọc và phân tích kỹ từng bài viết này để học được cách viết sao cho đơn giản, mạch lạc và kiếm được điểm cao nhất.

PHẦN 4

18. 'problem/solution' essay

19. CCTV essay (Bài luận về CCTV)

20. 'homework' essay

21. recycling essay

ELTS THƯ ĐẶNG- TRUNG TÂM LUYỆN THI IELTS UY TÍN, CHẤT LƯỢNG TẠI HÀ NỘI

Tham khảo các bài liên quan:

>>> Kinh nghiệm luyện thi IELTS

>>> Cập nhật đề thi IELTS

>>> Hướng dẫn làm bài thi IELTS

>>> Tài liệu luyện thi IELTS


Chào các bạn thân mến!

Simon là một thầy giáo dạy IELTS rất nổi tiếng trên thế giới. Thầy là một cựu examiner, và hiện nay thầy đang có một website rất hữu ích về việc học và luyện IELTS: ielts-simon.com

Thầy Simon luôn được biết đến với phong cách đơn giản và hiệu quả. Những bài essays thầy viết mẫu đều tương đối đơn giản, nhưng lại cực kỳ xuất sắc và đều đạt mức band điểm 9.0. Dưới đây là tổng hợp các bài essays mẫu của thầy Simon cho Task 2. Các bạn nên đọc và phân tích kỹ từng bài viết này để học được cách viết sao cho đơn giản, mạch lạc và kiếm được điểm cao nhất.

PHẦN 4

18. 'problem/solution' essay

 

In the developed world, average life expectancy is increasing. What problem will this cause for individuals and society? Suggest some measures that could be taken to reduce the impact of ageing populations.

Tại các quốc gia phát triển, tuổi thọ trung bình của con người đang tăng lên. Nguyên nhân này sẽ gây ra vấn đề gì đối với từng cá nhân và toàn xã hội? Đề xuất một vài giải pháp có thể thực hiện để làm giảm tác động của sự già hóa dân số.

It is true that people in industrialised nations can expect to live longer than ever before. Although there will undoubtedly be some negative consequences of this trend, societies can take steps to mitigate these potential problems.

Có một sự thật là người dân tại các quốc gia công nghiệp hóa có thể hy vọng sẽ sống lâu hơn từ trước tới nay. Dù không nghi ngờ rằng sẽ tồn tại nhiều hậu quả tiêu cực từ xu thế này, nhưng cộng đồng có thể thực hiện nhiều hành động để xoa dịu bớt những vấn đề tiềm tàng.

As people live longer and the populations of developed countries grow older, several related problems can be anticipated. The main issue is that there will obviously be more people of retirement age who will be eligible to receive a penson. The proportion of younger, working adults will be smaller, and governments will therefore receive less money in taxes in relation to the size of population. In other words, an ageing population will mean a greater tax burden for working adults. Further pressures will include a rise in the demand for healthcare, and the fact that young adults will increasingly have to look after their elderly relatives.

Khi con người ngày càng sống lâu hơn và dân số tại các quốc gia phát triển trở nên già đi, một vài vấn đề liên quan có thể được dự đoán trước. Vấn đề chính ở đây là rõ ràng sẽ có nhiều người ở trong độ tuổi nghỉ hưu hơn, những người này dĩ nhiên thích hợp để nhận một khoản lương hưu. Tỷ lệ của những người trẻ, những người đang trong độ tuổi lao động sẽ nhỏ hơn, và chính phủ sẽ nhận được ít hơn khoản tiền có được từ những loại thuế suất liên quan đến quy mô dân cư. Nói cách khác, một cơ cấu dân số già có nghĩa sẽ là một gánh nặng lớn hơn về thuế đối với những người đi làm. Những áp lực sau này sẽ bao gồm sự tăng lên về nhu cầu đối với chăm sóc sức khỏe, và sự thật là những người lớn trẻ tuổi sẽ phải chăm sóc những người thân lớn tuổi của họ nhiều hơn.

There are several actions that governments could take to solve the problems described above. Firstly, a simple solution would be to increase the retirement age for working adults, perhaps from 65 to 70. Nowadays, people of this age tend to be healthy enough to continue a productive working life. A second measure would be for governments to encourage immigration in order to increase the number of working adults who pay taxes. Finally, money from national budgets will need to be taken from other areas and spent on vital healthcare, accommodation and transport facilities for the rising numbers of older citizens.

Có một vài hành động liên quan mà các chính phủ có thể thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề đã nêu trên. Đâu tiên, một cách thức giải quyết đơn giản là tăng độ tuổi nghỉ hưu của những người lao động lên, có thể từ 65 đến 70 tuổi. Ngày nay, những người ở trong độ tuổi này có xu hướng vẫn còn đủ khỏe mạnh để tiếp tục cuộc sống làm việc hiệu quả. Biện pháp thứ hai là chính phủ có thể khuyến khích sự nhập cư để tăng số lượng người trong độ tuổi lao động lên, đây là những người sẽ đóng góp vào các khoản thuế. Cuối cùng, tiền từ các ngân quỹ quốc gia sẽ cần thu từ các vùng khác nhau và sử dụng cho chăm sóc sức khỏe,nơi ăn chốn ở và phương tiện giao thông quan trọng đáp ứng cho sự tăng lên về số lượng của những người lớn tuổi.

In conclusion, various measures can be taken to tackle the problems that are certain to arise as the populations of countries grow older.

Chung quy lại, nhiều biện pháp khác nhau có thể được thực hiện để giải quyết các vấn đề chắc chắc sẽ nảy sinh khi dân số của các quốc gia già đi.

Link:

http://ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2013/01/ielts-writing-task-2-problemsolution-essay.html

Dịch bởi Nguyễn Thị Khánh Ly

19. CCTV essay (Bài luận về CCTV)

 

IELTS Writing Task 2:

CCTV essay

Bài luận về CCTV

***Note: CCTV - (Broadcasting) closed-circuit television: Hệ thống CCTV là một hệ thống truyền tải dữ liệu video đến một màn hình để những người truy cập được vào hệ thống có thể xem được. Nói cách khác thì đây chính là hệ thống camera quan sát hay camera giám sát.

Here's another band 9 sample answer.

Đây là một bài mẫu khác ở tốp 9 điểm.

In many cities the use of video cameras in public places is being increased in order to reduce crime, but some people believe that these measures restrict our INDIVIDUAL FREEDOM.
Do the benefits of increased security OUTWEIGH the DRAWBACKS ?

Ở nhiều thành phố, việc sử dụng máy quay video ở những nơi công cộng đang được tăng lên nhằm giảm thiểu hành vi phạm tội, nhưng một số người cho rằng những biện pháp này làm hạn chế QUYỀN TỰ DO CÁ NHÂN của chúng ta.

Lợi ích của việc an ninh được tăng cường có NHIỀU HƠN so với NHỮNG HẠN CHẾ hay không?

IT IS TRUE THAT video surveillance has become commonplace in many cities in recent years. While I understand that critics may see this as an INVASION OF PRIVACY, I believe that the benefits do outweigh the drawbacks.

SỰ THẬT LÀ việc giám sát bằng video đã trở nên phổ biến ở nhiều thành phố trong những năm gần đây. Mặc dù tôi cho rằng những người chỉ trích có thể coi đây là một SỰ XÂM PHẠM QUYỀN RIÊNG TƯ, nhưng tôi tin rằng những lợi ích đem lại sẽ lớn hơn những mặt hạn chế.

There are two main reasons why people might disapprove of the use of video cameras in public places. The first objection is that these cameras invade our privacy, IN THE SENSE THAT we are constantly being watched by the authorities or by private security firms. Many people find this intrusive and feel that the recording of their movements is A FORM OF STATE CONTROL that curtails their individual freedom. The second argument against the PROLIFERATION of CCTV cameras is that they are being used as an alternative to police officers patrolling the streets. If this is indeed happening, then it is unlikely that members of the public will feel safer.

Có hai lý do chính khiến mọi người không thể tán thành việc sử dụng máy quay video ở những nơi công cộng. Lý do phản đối đầu tiên là các máy quay này xâm phạm sự riêng tư của chúng ta, THEO MỘT Ý NGHĨA NÀO ĐÓ là chúng ta đang liên tục bị theo dõi bởi các cơ quan chức năng hoặc các công ty bảo vệ tư nhân. Nhiều người nhận thấy việc ghi lại các hoạt động của họ làm xâm phạm đến riêng tư, hạn chế sự tự do cá nhân và cảm thấy rằng đây là MỘT HÌNH THỨC KIỂM SOÁT CỦA NHÀ NƯỚC. Lập luận thứ hai chống lại sự GIA TĂNG NHANH CHÓNG của các máy quay CCTV là chúng đang được sử dụng như một sự thay thế cho cảnh sát tuần tra trên đường phố. Nếu điều này thực sự xảy ra, thì k chắc những người dân sẽ cảm thấy an toàn hơn.

IN SPITE OF the drawbacks mentioned above, I believe that the use of video cameras to monitor public areas is a POSITIVE MEASURE. The KEY OBJECTIVE of video surveillance is TO DETER CRIMINALS AND TO PREVENT CRIME. For example, petty criminals like SHOPLIFTERS and PICKPOCKETS are less likely to operate in parts of cities where they know that they are being watched. At the same time, when crimes are committed, the police can use video evidence to catch and PROSECUTE offenders. Therefore, IN MY VIEW, video cameras offer valuable support to police officers, and they make cities safer for inhabitants, workers and visitors alike.

MẶC DÙ có những hạn chế đã nêu trên, nhưng tôi tin rằng việc sử dụng các máy quay video để theo dõi các khu vực công cộng là một BIỆN PHÁP TÍCH CỰC. MỤC TIÊU CHÍNH của việc giám sát bằng video là NGĂN CHẶN NHỮNG KẺ TỘI PHẠM VÀ NGĂN NGỪA HÀNH VI PHẠM TỘI. Ví dụ, những tên tội phạm vặt như NHỮNG KẺ ĂN CẮP HÀNG HÓA TRONG CÁC KHU MUA SẮMNHỮNG TAY MÓC TÚI ít có khả năng hoạt động ở những khu vực trong thành phố mà chúng biết rằng chúng đang bị theo dõi. Đồng thời, khi những hành vi phạm tội bị bắt giữ, cảnh sát có thể sử dụng bằng chứng video để bắt giam và TRUY TỐ người phạm tội. Do đó, THEO QUAN ĐIỂM CỦA TÔI, những máy quay giám sát đem lại chứng cứ có giá trị cho cảnh sát, và chúng làm cho thành phố an toàn hơn cho người dân,những người lao động hay như với khách du lịch chẳng hạn.

In conclusion, IT SEEMS TO ME THAT we gain more than we lose from the enhanced security that CCTV cameras bring to our cities.

Tóm lại, TÔI NHẬN THẤY DƯỜNG NHƯ chúng ta được nhiều lợi ích hơn từ sự tăng cường an ninh mà các máy quay CCTV mang lại cho các thành phố của chúng ta.

(275 words)

Dịch bởi Nguyễn Ngọc Tường Duy, Edit bởi Hoàng Ánh

20. 'homework' essay

 

Some people believe that school children should not be given homework by their teachers, whereas others argue that homework plays an important role in the education of children. Discuss both of these views and give your own opinion.

Nhiều người cho rằng giáo viên không nên giao bài tập về nhà cho học sinh, trong khi một số khác lại cho rằng bài tập về nhà đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ em. Thảo luận hai quan điểm trên và đưa ra ý kiến của bạn

People’s opinions differ as to whether or not school children should be given homework. While there are some strong arguments against the setting of homework, I still believe that it is a necessary aspect of education.

Mọi người có ý kiến khác nhau đối với việc học sinh nên hay không nên được giao bài tập về nhà. Trong khi có nhiều lý lẽ sắc sảo phản đối việc giao bài tập về nhà, tôi vẫn tin rằng đó là một khía cạnh cần thiết của giáo dục

There are several reasons why people might argue that homework is an unnecessary burden on children. Firstly, there is evidence to support the idea that homework does nothing to improve educational outcomes. Countries such as Finland, where school children are not given homework, regularly top international educational league tables and outperform nations where setting homework is the norm. Secondly, many parents would agree that the school day is already long enough, and leaves their children too tired to do further study when they return home. Finally, it is recognised that play time is just as beneficial as study time from the perspective of brain development.

Có nhiều lý do khiến người ta có thể lập luận rằng bài tập về nhà là một gánh nặng không cần thiết đối với trẻ em. Trước hết, có bằng chứng để ủng hộ quan điểm cho rằng bài tập về nhà không giúp cải thiện kết quả giáo dục. Các nước như Phần Lan - nơi học sinh không bị giao bài tập về nhà - thường đứng đầu các bảng xếp hạng giáo dục quốc tế có thành tích tốt hơn những quốc gia nơi việc giao bài tập về nhà là một quy tắc. Thứ hai, nhiều phụ huynh sẽ đồng ý rằng ngày học đã đủ dài và khiến con họ quá mệt để học thêm khi chúng về nhà. Cuối cùng, người ta nhận ra rằng thời gian giải trí cũng có lợi như thời gian học nhìn từ góc độ phát triển não bộ.

In spite of the above arguments, I support the view that homework has an important role to play in the schooling of children. The main benefit of homework is that it encourages independent learning and problem solving, as children are challenged to work through tasks alone and at their own pace. In doing so, students must apply the knowledge that they have learnt in the classroom. For example, by doing mathematics exercises at home, students consolidate their understanding of the concepts taught by their teacher at school. In my view, it is important for children to develop an independent study habit because this prepares them to work alone as adults.

Bất chấp những lập luận kể trên, tôi ủng hộ quan điểm cho rằng bài tập về nhà đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ em ở trường. Lợi ích chủ đạo của bài tập về nhà đó là nó khuyến khích việc học và giải quyết vấn đề một cách độc lập, vì học sinh được yêu cầu tự mình làm bài tùy theo tiến độ của bản thân. Làm như vậy, học sinh phải áp dụng kiến thức mà chúng đã học ở lớp. Chẳng hạn, qua việc làm bài tập toán ở nhà, học sinh hiểu rõ hơn các khái niệm đã được giáo viên dạy ở trường. Theo tôi, việc để trẻ phát triển thói quen học độc lập rất quan trọng bởi điều này chuẩn bị cho chúng làm việc một mình như người lớn.

In conclusion, homework certainly has its drawbacks, but I believe that the benefits outweigh them in the long term.

Kết luận lại thì, bài tập về nhà đương nhiên có những mặt hạn chế của nó, nhưng tôi tin rằng lợi nhiều hơn hại nếu xét về lâu dài.

Dịch bởi Phương Hoa

Link:

http://ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2017/06/ielts-writing-task-2-homework-essay.html

21. recycling essay

Here's my full sample essay for the recycling topic that we've been working on.

Đây là bài mẫu đầy đủ của tôi về chủ đề tái chế mà chúng ta đã và đang thực hiện.

Some people claim that not enough of the waste from homes is recycled. They say that the only way to increase recycling is for governments to make it a legal requirement.

Một số người cho rằng lượng rác thải sinh hoạt được tái chế chưa đáng là bao. Họ nói rằng cách duy nhất để đẩy mạnh việc tái chế là chính phủ biến điều đó trở thành một yêu cầu pháp luật.

To what extent do you think laws are needed to make people recycle more of their waste?

Bạn có nghĩ rằng cần có luật pháp để khiến mọi người tái chế rác thải nhiều hơn?

It is true that we do not recycle enough of our household waste. Although I accept that new legislation to force people to recycle could help this situation, I do not agree that a recycling law is the only measure that governments should take.

Đúng là chúng ta chưa tái chế đúng mức rác thải từ sinh hoạt từ nhà mình. Mặc dù tôi chấp nhận rằng đạo luật mới để buộc mọi người tái chế có thể giúp ích trong hoàn cảnh này, tôi không đồng ý rằng luật tái chế là biện pháp duy nhất mà chính phủ nên áp dụng.

In my view, a new recycling law would be just one possible way to tackle the waste problem. Governments could make it a legal obligation for householders to separate all waste into different bins. There could be punishments for people who fail to adhere to this law, ranging from a small fine to community service, or even perhaps prison sentences for repeat offenders. These measures would act as a deterrent and encourage people to obey the recycling law. As a result, the improved behaviour of homeowners could lead to a clean, waste-free environment for everyone.

Theo quan điểm của tôi, một đạo luật mới về tái chế chỉ là một giải pháp có thể để xử lý vấn đề rác thải. Chính phủ các nước có thể biến việc các chủ hộ phân loại toàn bộ rác thải vào những thùng rác khác nhau trở thành một nghĩa vụ pháp lý. Có thể có biện pháp trừng phạt đối với những người không tuân thủ luật lệ này, từ một khoản tiền phạt nhỏ tới việc phục vụ cộng đồng hay thậm chí phạt tù những người tái phạm. Những biện pháp này có thể có tác dụng như công cụ ngăn chặn và khuyến khích con người tuân thủ luật tái chế. Kết quả là, hành vi ngày càng tiến bộ của các chủ hộ có thể mang lại một môi trường sạch sẽ và không có rác thải cho tất cả mọi người.

However, I believe that governments should do more than simply introduce a recycling law. It might be more effective if politicians put education, rather than punishment, at the centre of a recycling campaign. For example, children could be taught about recycling in schools, and homeowners could be informed about the environmental impact of household waste. Another tactic that governments could use would be to create stricter regulations for the companies that produce the packaging for household products. Finally, money could also be spent to improve recycling facilities and systems, so that waste is processed more effectively, regardless of whether or not people separate it correctly in the home.

Tuy vậy, tôi cho rằng chính phủ nên làm nhiều hơn thay vì chỉ đơn thuần ban hành luật tái chế. Có lẽ sẽ hiệu quả hơn nếu các chính khách ưu tiên đặt giáo dục hơn là sự trừng phạt, ở trung tâm của chiến dịch tái chế. Chẳng hạn, trẻ em có thể được giảng dạy về việc tái chế trong trường học, và các chủ hộ có thể được cung cấp thông tin về tác động đối với môi trường của rác thải sinh hoạt. Một chiến thuật khác mà chính phủ có thể áp dụng đó là đặt ra những quy định chặt chẽ hơn đối với các công ty sản xuất bao bì cho hàng gia dụng. Cuối cùng, tiền có thể được dùng vào việc cải thiện trang thiết bị và hệ thống tái chế, để rác thải được xử lý hiệu quả hơn, bất chấp việc mọi người phân loại rác thải trong nhà đúng cách hay không.

In conclusion, perhaps we do need to make recycling a legal requirement, but this would certainly not be the only way to encourage people to dispose of their waste more responsibly.

Cuối cùng, có lẽ chúng ta cần biến việc tái chế trở thành một yêu cầu pháp luật, nhưng đó chắc chắn không phải là biện pháp duy nhất để khuyến khích mọi người xử lý rác thải một cách có trách nhiệm hơn.

(279 words, band 9)

Dịch bởi Nguyễn Thị Hiền

Link gốc: http://ielts-simon.com/ielts-help-and-english-pr/2017/11/ielts-writing-task-2-recycling-essay.html


Còn Tiếp....!
IELTS - Thư Đặng Tổng hợp!

" THAM GIA VÀO GROUP CHIA SẺ TÀI LIỆU IELTS - CÔ THƯ ĐẶNG, BẠN SẼ LUÔN NHẬN ĐƯỢC THÔNG BÁO CẬP NHẬT TÀI LIỆU MỚI NHẤT

 


IELTS THƯ ĐẶNG CHÚC BẠN THI TỐT!

Thân mến,


ĐĂNG KÝ KIỂM TRA ĐẦU VÀO - TƯ VẤN MIỄN PHÍ


ĐĂNG KÝ THI THỬ 


ĐĂNG KÝ KHOÁ LUYỆN ĐỀ VÀ GIẢI ĐỀ IELTS


ĐĂNG KÝ KHOÁ IELTS TIẾP THEO ( Dành cho học viên IELTS - Thư Đặng)

ielts thư đặng

Contact us

 IELTS-thudang.com 

   0981 128 422 

 anhthu.rea@gmail.com

 Add 1: No.21, alley 121, An Duong Vuong, Tay Ho

 Add 2: No.03, alley 214, Doi Can, Ba Dinh, Ha Noi