ELTS THƯ ĐẶNG- TRUNG TÂM LUYỆN THI IELTS UY TÍN, CHẤT LƯỢNG TẠI HÀ NỘI
Tham khảo các bài liên quan:
>>> Kinh nghiệm luyện thi IELTS
>>> Hướng dẫn làm bài thi IELTS
IELTS Writing Task 2:
29. 'independence' question
Câu hỏi về sự độc lập.
Some people think that in the modern world we are more dependent on each other, while others think that people have become more independent. Discuss both views and give your own opinion.
Một vài người nghĩ rằng trong thế giới hiện đại chúng ta ngày càng phụ thuộc hơn vào nhau, trong khi những người khác nghĩ rằng con người đã trở lên độc lập hơn. Thảo luận về cả 2 quan điểm trên và đưa ra ý kiến của bạn.
People have different views about whether we are more or less dependent on others nowadays. In my view, modern life forces us to be more independent than people were in the past.
Con người có những cái nhìn khác nhau về việc có hay không việc ngày nay chúng ta hầu như đang phụ thuộc vào nhau. Theo quan điểm của tôi, cuộc sống hiện đại làm cho chúng ta độc lập hơn so với con người trong quá khứ.
There are two main reasons why it could be argued that we are more dependent on each other now. Firstly, life is more complex and difficult, especially because the cost of living has increased so dramatically. For example, young adults tend to rely on their parents for help when buying a house. Property prices are higher than ever, and without help it would be impossible for many people to pay a deposit and a mortgage. Secondly, people seem to be more ambitious nowadays, and they want a better quality of life for their families. This means that both parents usually need to work full-time, and they depend on support from grandparents and babysitters for child care.
Có hai lí do chính tại sao quan điểm rằng ngày nay chúng ta đang phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Đầu tiên, cuộc sống ngày càng phức tạp và khó khăn, đặc biệt là bởi vì những chi phí cho cuộc sống tăng lên rất nhanh chóng. Ví dụ như những người trẻ tuổi có xu hướng dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ họ khi mua nhà. Giá nhà đất đang tăng nhanh hơn bao giờ hết, và không có sự giúp đỡ thì rất nhiều người không có khả năng chi trả cho một khoản tiền đặt cọc và khoản thế chấp. Hơn nữa, con người ngày nay được xem là tham vọng hơn, và họ muốn một chất lượng cuộc sống tốt hơn cho gia đình của họ. Điều này có nghĩa là các bậc cha mẹ thường xuyên cần làm việc toàn thời gian và họ phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ ông bà và những người trông trẻ để chăm sóc con cái của họ.
However, I would agree with those who believe that people are more independent these days. In most countries, families are becoming smaller and more dispersed, which means that people cannot count on relatives as much as they used to. We also have more freedom to travel and live far away from our home towns. For example, many students choose to study abroad instead of going to their local university, and this experience makes them more independent as they learn to live alone. Another factor in this growing independence is technology, which allows us to work alone and from any part of the world.
Tuy nhiên, tôi cũng đồng ý với những người tin rằng ngày nay con người đang độc lập hơn. Ở hầu hết các quốc gia, gia đình đang trở lên nhỏ bé và phân tán hơn, điều đó có nghĩa là con người không thể dựa vào họ hàng nhiều như họ đã từng. Chúng ta cũng tự do đi lại và sống xa hơn thành phố quê hương của mình. Ví dụ như rất nhiều sinh viên chọn việc du học thay vì sẽ học ở trường đại học địa phương của họ và trải nghiệm này giúp họ độc lập hơn khi họ học cách sống một mình. Một yếu tố khác cho sự độc lập ngày càng gia tăng là công nghệ, cái mà cho phép chính ta làm việc độc lập và từ bất kì nơi nào trên thế giới.
In conclusion, while there are some reasons to believe that people now depend on each other more, my own view is that we are more independent than ever.
Kết luận lại, trong khi có một số lý do khiến chúng ta tin rằng con người ngày nay phụ thuộc vào nhau nhiều hơn, theo quan điểm của tôi thì chúng ta đang tự chủ hơn bao giờ hết.
Note:
As usual, try to analyse this essay in terms of task response (does it fully answer the question?), organisation, 'band 7-9' vocabulary, and grammar.
Chú ý:
Như thông thường, cố gắng phân tích bài viết này như phần trả lời (nó có là câu trả lời đầy đủ cho câu hỏi chưa?) sự tổ chức, từ vựng và ngữ pháp theo band điểm từ 7 đến 9.
Dịch bởi Hiền Nguyễn
Link:
30. 'strong opinion' essay
IELTS Writing Task 2: 'strong opinion' essay<Bài viết về sự đánh giá cao> Here's my full essay for the "ex-prisoner" topic that we've been looking at over the last few weeks. Notice that I give only one opinion, and I support it in each paragraph. Đây là bài viết đầy đủ của tôi về chủ đề “cựu tù nhân” mà chúng ta đang thấy trong vài tuần gần đây. Lưu ý tằng tôi đưa ra một quan điểm, và tôi bổ trợ cho ý kiến đó trong mỗi đoạn. Some people who have been in prison become good citizens later, and it is often argued that these are the best people to talk to teenagers about the dangers of committing a crime. Một số người từng phạm tội trở thành công dân tốt sau đó, và nó thường được cho rằng những người đó là những người tốt nhất để nói với những đứa trẻ vị thành niên về sự nguy hiểm của việc phạm tội. To what extent do you agree or disagree? Bạn đồng ý hay không đồng ý ở mức độ nào? It is true that ex-prisoners can become normal, productive members of society. I completely agree with the idea that allowing such people to speak to teenagers about their experiences is the best way to discourage them from breaking the law. Đúng là những cựu tù nhân có thể trở về con người bình thường, hữu ích cho cộng đồng. Tôi hoàn toàn đồng ý với ý kiến rằng cho phép những người đó nói chuyện với trẻ vị thành niên về những trải nghiệm của họ là cách tốt nhất để ngăn chúng phạm tội. In my opinion, teenagers are more likely to accept advice from someone who can speak from experience. Reformed offenders can tell young people about how they became involved in crime, the dangers of a criminal lifestyle, and what life in prison is really like. They can also dispel any ideas that teenagers may have about criminals leading glamorous lives. While adolescents are often indifferent to the guidance given by older people, I imagine that most of them would be extremely keen to hear the stories of an ex-offender. The vivid and perhaps shocking nature of these stories is likely to have a powerful impact. Theo quan điểm của tôi, trẻ vị thành niên có khả năng cao chấp nhận lời khuyên từ người có thể nói lên từ trải nghiệm. Những người đã từng được cải tạo có thể nói với người trẻ về việc làm thế nào mà họ trở thành tội phạm, sự nguy hiểm của lối sống tội phạm và cuộc sống trong tù là như thế nào. Họ cũng có thể xua tan đi bất cứ ý tưởng về việc trẻ vị thành niên về tội phạm có thể có cuộc sống cực kỳ tốt đẹp. Trong khi trẻ vị thành niên thường thờ ơ với sự dẫn dắt được đưa ra bởi những người lớn tuổi. Tôi tưởng tượng rằng hầu hết chúng có sẽ rất kiên trì để nghe những câu chuyện của những cựu tù nhân. Sự sống động và có lẽ giật mình về sự tự nhiên của những câu chuyện đó giống như là có một tác động mạnh mẽ. The alternatives to using reformed criminals to educate teenagers about crime would be much less effective. One option would be for police officers to visit schools and talk to young people. This could be useful in terms of informing teens about what happens to lawbreakers when they are caught, but young people are often reluctant to take advice from figures of authority. A second option would be for school teachers to speak to their students about crime, but I doubt that students would see teachers as credible sources of information about this topic. Finally, educational films might be informative, but there would be no opportunity for young people to interact and ask questions. Sự lựa chọn việc sử dụng những cựu tù nhân để giáo dục trẻ vị thành niên về sự phạm tội có thể không chắc chắn có hiệu quả. Một sự lựa chọn có thể cho những sĩ quan cảnh sát đến thăm các trường học và nói chuyện với những người trẻ tuổi. Điều đó có thể hiệu quả khi thông báo với trẻ vị thành niên về cái gì đã xảy ra khi những người vi phạm pháp luật bị bắt, nhưng những người trẻ thường không sẵn lòng nhận lời khuyên từ cơ quan chính quyền. Lựa chọn thứ hai có thể cho giáo viên nói với học sinh của họ về tội phạm, nhưng tôi nghi ngờ rằng học sinh có thể thấy giáo viên như những nguồn đáng tin cậy về chủ để này. Cuối cùng, những bộ phim mang tính giáo dục có thể nâng cao kiến thức nhưng ở đó sẽ không có cơ hội cho người trẻ tương tác và đặt ra các câu hỏi. In conclusion, I fully support the view that people who have turned their lives around after serving a prison sentence could help to deter teenagers from committing crimes. Tóm lại là, tôi hoàn toàn ủng hộ quan điểm rằng người mà quay trở lại với cuộc sống của họ sau khi thi hành án tù có thể giúp ngăn cản trẻ vị thành niên khỏi sự phạm tội. (287 words, band 9) Dịch bởi Nguyễn Thị Hiền Link gốc: 31. 'gender and university' essay
|
IELTS THƯ ĐẶNG CHÚC BẠN THI TỐT!